Aphloia
Giao diện
Aphloia | |
---|---|
Aphloia theiformis tại Vườn bách thảo Manie van der Schijff, Nam Phi | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Crossosomatales |
Họ: | Aphloiaceae Takht. |
Chi: | Aphloia Benn. |
Loài: | A. theiformis
|
Danh pháp hai phần | |
Aphloia theiformis (Vahl) Benn. | |
Các đồng nghĩa[1] | |
|
Chi Aphloia là một chi thực vật có hoa, được Bennett miêu tả lần đầu tiên năm 1840 và đưa vào trong họ Mùng quân (Flacourtiaceae), và các phân loại khác sau đó vẫn tiếp tục làm như vậy cho đến khi Takhtadjan công nhận nó là đặt sai vị trí và tạo ra họ mới, gọi là Aphloiaceae trong bộ Hoa tím (Violales) để điều chỉnh lại cho thích hợp. Năm 2003, AGP II đưa họ Aphloiaceae vào trong nhánh hoa Hồng (rosids) mà không đặt nó trong bộ nào. Matthews & Endress (2005) cùng Stevens (2006) đặt họ này vào trong bộ Toại thể mộc (Crossosomatales) mở rộng. Hiện tại nó được xếp vào họ đơn chi Aphloiaceae.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Aphloia theiformis (Vahl) Benn.: một dạng cây bụi thường xanh hay cây thân gỗ nhỏ có ở Đông Phi, Madagascar, quần đảo Mascarene và Seychelles.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Aphloia theiformis”. The Plantlist.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Aphloia tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Aphloia theiformis tại Wikimedia Commons
- Walter S. Judd, Richard G. Olmstead (2004). “A survey of tricolpate (eudicot) phylogenetic relationships”. American Journal of Botany. 91: 1627–1644. (toàn văn Lưu trữ 2009-08-08 tại Wayback Machine)
- Matthews M. L., P. K. Endress. 2005. Comparative floral structure and systematics in Crossosomatales (Crossosomataceae, Stachyuraceae, Staphyleaceae, Aphloiaceae, Geissolomataceae, Ixerbaceae, Strasburgeriaceae). Botanical Journal of the Linnean Society 147: 1-46 (tóm tắt).
- Aphloiaceae trong Stevens P. F. (2001 trở đi). website của Angiosperm Phylogeny. Phiên bản ngày 7-5-2006.
- Aphloia trong Flora of Zimbabwe (có ảnh chụp)