Andinoacara rivulatus
Cá kim cương đầu lân | |
---|---|
Cá đực | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Cichlidae |
Phân họ (subfamilia) | Cichlasomatinae |
Chi (genus) | Andinoacara |
Loài (species) | A. rivulatus |
Danh pháp hai phần | |
Andinoacara rivulatus (Günther, 1860) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá kim cương đầu lân hay còn gọi là cá kim cương xanh (Danh pháp khoa học: Andinoacara rivulatus) là một loài cá trong họ Cichlidae. Phân bố ở Nam Mỹ: Ecuador và Peru.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Cá ăn côn trùng, giáp xác, trùng chỉ và thức ăn viên, chúng là loài ăn thịt động vật. Chiều dài cá có thể lên đến 20 cm). Chúng thích sống trong nhiệt độ nước từ 22 – 30 độ, độ cứng nước (dH):2 – 25, độ pH:6,5 – 8,0, sống ở mọi tầng nước. Hình thức sinh sản của chúng là đẻ trứng. Cá bắt cặp sinh sản, đẻ trứng dính lên giá thể được dọn sẵn, cá bố mẹ chăm sóc trứng và cá con. Khi nuôi nên thiết kế bể có chiều dài bể 100 cm, bể trang trí hỗn hợp với một ít giá thể làm nơi trú ẩn (đá tảng, gỗ...) và các loại cây thủy sinh có gốc và rễ khỏe vì cá hay đào bới. Cá nuôi thành cặp, thích hợp trong bể nuôi chung với cá khác. Cá khỏe, dễ nuôi, cần bộ lọc và định kỳ thay nước bể nuôi.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Andinoacara rivulatus tại Wikispecies
- Froese, Rainer and Pauly, Daniel, eds. (2014). "Andinoacara rivulatus" in FishBase. May 2014 version.
- http://www.aquariumslife.com/freshwater-fish/american-cichlid/green-terror-aequidens-rivulatus Lưu trữ 2010-05-01 tại Wayback Machine
- Schaafsma, Sara M.; Ton G. G. Groothuis (January 2011). "Sex-specific effects of postnatal testosterone on lateralization in cichlid fish". Animal Behaviour 81 (1): 283–288. doi:10.1016/j.anbehav.2010.10.019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
- Schaafsma, Sara M.; Ton G. G. Groothuis (February 2012). "Sex-specific effects of maternal testosterone on lateralization in a cichlid fish". Animal Behaviour 83 (2): 437–443. doi:10.1016/j.anbehav.2011.11.015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.