Bước tới nội dung

Vòng đấu loại trực tiếp UEFA Europa League 2018–19

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vòng đấu loại trực tiếp UEFA Europa League 2018–19 bắt đầu vào ngày 12 tháng 2 và kết thúc vào ngày 29 tháng 5 năm 2019 với trận chung kết UEFA Europa League 2019 tại sân vận động OlympicBaku, Azerbaijan, để xác định nhà vô địch của UEFA Europa League 2018-19.[1] Tổng cộng có 32 đội tranh tài ở vòng đấu loại trực tiếp.[2]

Lần đầu tiên, công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) sẽ được sử dụng tại giải đấu và sẽ được áp dụng ở trận chung kết.[3]

Thời gian tới ngày 30 tháng 3 năm 2019 đều theo múi giờ CET (UTC+1) (vòng 32 đội và vòng 16 đội), và thời gian trở về sau (tứ kết, bán kết và chung kết) đều theo múi giờ CEST (UTC+2), được liệt kê bởi UEFA (giờ địa phương, nếu khác nhau thì được hiển thị trong dấu ngoặc).

Các đội lọt vào

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đấu loại trực tiếp bao gồm 32 đội: 24 đội vượt qua vòng bảng với tư cách đội nhất và nhì của mỗi bảng ở vòng bảng, và tám đội đứng ba từ vòng bảng Champions League.

Đội nhất và nhì vòng bảng Europa League

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng Đội nhất bảng
(được xếp vào nhóm hạt giống
ở lễ bốc thăm vòng 32 đội)
Đội nhì bảng
(được xếp vào nhóm không hạt
giống ở lễ bốc thăm vòng 32 đội)
A Đức Bayer Leverkusen Thụy Sĩ Zürich
B Áo Red Bull Salzburg Scotland Celtic
C Nga Zenit Saint Petersburg Cộng hòa Séc Slavia Prague
D Croatia Dinamo Zagreb Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe
E Anh Arsenal Bồ Đào Nha Sporting CP
F Tây Ban Nha Real Betis Hy Lạp Olympiacos
G Tây Ban Nha Villarreal Áo Rapid Wien
H Đức Eintracht Frankfurt Ý Lazio
I Bỉ Genk Thụy Điển Malmö FF
J Tây Ban Nha Sevilla Nga Krasnodar
K Ukraina Dynamo Kyiv Pháp Rennes
L Anh Chelsea Belarus BATE Borisov

Các đội đứng ba vòng bảng Champions League

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạt
giống
Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Xếp hạt giống
1 C Ý Napoli 6 2 3 1 7 5 +2 9 Được xếp vào nhóm hạt giống
ở lễ bốc thăm vòng 32 đội
2 H Tây Ban Nha Valencia 6 2 2 2 6 6 0 8
3 B Ý Inter Milan 6 2 2 2 6 7 −1 8
4 E Bồ Đào Nha Benfica 6 2 1 3 6 11 −5 7
5 G Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 6 2 1 3 7 16 −9 7 Được xếp vào nhóm không hạt
giống ở lễ bốc thăm vòng 32 đội
6 A Bỉ Club Brugge 6 1 3 2 6 5 +1 6
7 F Ukraina Shakhtar Donetsk 6 1 3 2 8 16 −8 6
8 D Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 6 1 1 4 5 8 −3 4
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Tổng số bàn thắng; 4) Số bàn thắng sân khách; 5) Số trận thắng; 6) Số trận thắng sân khách; 7) Điểm kỷ luật; 8) Hệ số câu lạc bộ (Quy định UCL Điều 16.04).[4]

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi cặp đấu tại vòng đấu loại trực tiếp, ngoại trừ trận chung kết, được chơi theo thể thức hai lượt, với mỗi đội chơi 1 lượt trên sân nhà. Đội nào có tổng tỉ số cao hơn sau 2 lượt trận giành quyền vào vòng tiếp theo. Nếu tổng tỉ số sau 2 lượt bằng nhau, luật bàn thắng sân khách được áp dụng, nghĩa là đội ghi nhiều bàn thắng trên sân khách hơn đi tiếp. Nếu số bàn thắng trên sân khách bằng nhau, thì 30 phút hiệp phụ được diễn ra (mỗi hiệp 15 phút). Luật bàn thắng sân khách tiếp tục được áp dụng đến khi 2 hiệp phụ kết thúc, nghĩa là nếu có bàn thắng được ghi trong thời gian hiệp phụ và tổng tỉ số vẫn hoà, thì đội đá sân khách đi tiếp nhờ có số bàn thắng sân khách nhiều hơn. Nếu không có bàn thắng nào được ghi sau 2 hiệp phụ, thì cặp đấu được định đoạt bằng loạt sút luân lưu. Trong trận chung kết, nơi diễn ra 1 trận duy nhất, nếu tỉ số hoà sau 90 phút chính thức, thì 2 đội bước vào hiệp phụ, theo sau đó là loạt sút luân lưu nếu tỉ số vẫn hoà.[2]

Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Tại lễ bốc thăm thăm vòng 32 đội, 12 đội nhất bảng và 4 đội đứng ba ở vòng bảng Champions League với thành tích vòng bảng tốt hơn được xếp vào nhóm hạt giống, và 12 đội nhì bảng và 4 đội đứng ba ở vòng bảng Champions League còn lại được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được xếp cặp đối đầu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống làm đội chủ nhà cho trận lượt về. Các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không được xếp cặp đối đầu với nhau.
  • Tại lễ bốc thăm vòng 16 đội, tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống, và các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được xếp cặp đối đầu với nhau. Vì lễ bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của đội thắng vòng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm vòng bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được diễn ra để xác định đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính khi nó được tổ chức trên sân trung lập).

Vào ngày 17 tháng 7 năm 2014, UEFA quyết định rằng các câu lạc bộ Ukraina và Nga sẽ không được thi đấu với nhau "cho đến khi có thông báo mới nhất" do tình trạng chính trị bất ổn giữa 2 quốc gia.[5]

Nhánh đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 32 đội   Vòng 16 đội   Tứ kết   Bán kết
 Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 2 0 2  
 Croatia Dinamo Zagreb 1 3 4      Croatia Dinamo Zagreb 1 0 1  
 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 1 0 1    Bồ Đào Nha Benfica (s.h.p.) 0 3 3  
 Bồ Đào Nha Benfica 2 0 2        Bồ Đào Nha Benfica 4 0 4  
 Ukraina Shakhtar Donetsk 2 1 3        Đức Eintracht Frankfurt (a) 2 2 4  
 Đức Eintracht Frankfurt 2 4 6      Đức Eintracht Frankfurt 0 1 1
 Áo Rapid Wien 0 0 0    Ý Inter Milan 0 0 0  
 Ý Inter Milan 1 4 5        Đức Eintracht Frankfurt 1 1 2 (3)  
 Ý Lazio 0 0 0        Anh Chelsea (p) 1 1 2 (4)  
 Tây Ban Nha Sevilla 1 2 3      Tây Ban Nha Sevilla 2 3 5  
 Cộng hòa Séc Slavia Prague 0 4 4    Cộng hòa Séc Slavia Prague (s.h.p.) 2 4 6  
 Bỉ Genk 0 1 1        Cộng hòa Séc Slavia Prague 0 3 3
 Thụy Điển Malmö FF 1 0 1        Anh Chelsea 1 4 5     Chung kết
(29 tháng 5 – Baku)
 Anh Chelsea 2 3 5      Anh Chelsea 3 5 8
 Hy Lạp Olympiacos 2 0 2    Ukraina Dynamo Kyiv 0 0 0  
 Ukraina Dynamo Kyiv 2 1 3      Anh Chelsea 4
 Pháp Rennes 3 3 6      Anh Arsenal 1  
 Tây Ban Nha Real Betis 3 1 4      Pháp Rennes 3 0 3  
 Belarus BATE Borisov 1 0 1    Anh Arsenal 1 3 4  
 Anh Arsenal 0 3 3        Anh Arsenal 2 1 3  
 Thụy Sĩ Zürich 1 0 1        Ý Napoli 0 0 0  
 Ý Napoli 3 2 5      Ý Napoli 3 1 4
 Bỉ Club Brugge 2 0 2    Áo Red Bull Salzburg 0 3 3  
 Áo Red Bull Salzburg 1 4 5        Anh Arsenal 3 4 7
 Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe 1 1 2        Tây Ban Nha Valencia 1 2 3  
 Nga Zenit Saint Petersburg 0 3 3      Nga Zenit Saint Petersburg 1 1 2  
 Bồ Đào Nha Sporting CP 0 1 1    Tây Ban Nha Villarreal 3 2 5  
 Tây Ban Nha Villarreal 1 1 2        Tây Ban Nha Villarreal 1 0 1
 Scotland Celtic 0 0 0        Tây Ban Nha Valencia 3 2 5  
 Tây Ban Nha Valencia 2 1 3      Tây Ban Nha Valencia 2 1 3
 Nga Krasnodar (a) 0 1 1    Nga Krasnodar 1 1 2  
 Đức Bayer Leverkusen 0 1 1  

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ).[1]

Lịch thi đấu vòng đấu loại trực tiếp
Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng 32 đội 17 tháng 12 năm 2018, 13:00 14 tháng 2 năm 2019 21 tháng 2 năm 2019
Vòng 16 đội 22 tháng 2 năm 2019, 13:00 7 tháng 3 năm 2019 14 tháng 3 năm 2019
Tứ kết 15 tháng 3 năm 2019, 13:00 11 tháng 4 năm 2019 18 tháng 4 năm 2019
Bán kết 2 tháng 5 năm 2019 9 tháng 5 năm 2019
Chung kết 29 tháng 5 năm 2019 tại Sân vận động Olympic, Baku

Các trận đấu cũng có thể được diễn ra vào ngày Thứ Ba hoặc Thứ Tư thay vì ngày Thứ Năm như bình thường do mâu thuẫn lịch thi đấu.

Vòng 32 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 32 đội được tổ chức vào ngày 17 tháng 12 năm 2018, lúc 13:00 CET.[6]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 12 và 14 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 20 và 21 tháng 2 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc 2–4 Croatia Dinamo Zagreb 2–1 0–3
Club Brugge Bỉ 2–5 Áo Red Bull Salzburg 2–1 0–4
Rapid Wien Áo 0–5 Ý Inter Milan 0–1 0–4
Slavia Prague Cộng hòa Séc 4–1 Bỉ Genk 0–0 4–1
Krasnodar Nga 1–1 (a) Đức Bayer Leverkusen 0–0 1–1
Zürich Thụy Sĩ 1–5 Ý Napoli 1–3 0–2
Malmö FF Thụy Điển 1–5 Anh Chelsea 1–2 0–3
Shakhtar Donetsk Ukraina 3–6 Đức Eintracht Frankfurt 2–2 1–4
Celtic Scotland 0–3 Tây Ban Nha Valencia 0–2 0–1
Rennes Pháp 6–4 Tây Ban Nha Real Betis 3–3 3–1
Olympiacos Hy Lạp 2–3 Ukraina Dynamo Kyiv 2–2 0–1
Lazio Ý 0–3 Tây Ban Nha Sevilla 0–1 0–2
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ 2–3 Nga Zenit Saint Petersburg 1–0 1–3
Sporting CP Bồ Đào Nha 1–2 Tây Ban Nha Villarreal 0–1 1–1
BATE Borisov Belarus 1–3 Anh Arsenal 1–0 0–3
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ 1–2 Bồ Đào Nha Benfica 1–2 0–0

Các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc2–1Croatia Dinamo Zagreb
Chi tiết
Dinamo Zagreb Croatia3–0Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň
Chi tiết

Dinamo Zagreb thắng với tổng tỷ số 4–2.


Club Brugge Bỉ2–1Áo Red Bull Salzburg
Chi tiết
Red Bull Salzburg Áo4–0Bỉ Club Brugge
Chi tiết

Red Bull Salzburg thắng với tổng tỷ số 5–2.


Rapid Wien Áo0–1Ý Inter Milan
Chi tiết
Khán giả: 23.850[9]
Trọng tài: Tobias Stieler (Đức)
Inter Milan Ý4–0Áo Rapid Wien
Chi tiết

Inter Milan thắng với tổng tỷ số 5–0.


Slavia Prague Cộng hòa Séc0–0Bỉ Genk
Chi tiết
Khán giả: 18.125[10]
Trọng tài: Andris Treimanis (Latvia)
Genk Bỉ1–4Cộng hòa Séc Slavia Prague
Chi tiết

Slavia Prague thắng với tổng tỷ số 4–1.


Krasnodar Nga0–0Đức Bayer Leverkusen
Chi tiết
Khán giả: 34.827[11]
Trọng tài: Davide Massa (Ý)
Bayer Leverkusen Đức1–1Nga Krasnodar
Chi tiết

Tổng tỷ số 1–1. Krasnodar thắng nhờ bàn thắng sân khách.


Zürich Thụy Sĩ1–3Ý Napoli
Chi tiết
Napoli Ý2–0Thụy Sĩ Zürich
Chi tiết

Napoli thắng với tổng tỷ số 5–1.


Malmö FF Thụy Điển1–2Anh Chelsea
Chi tiết
Khán giả: 20.312[13]
Trọng tài: Aleksei Kulbakov (Belarus)
Chelsea Anh3–0Thụy Điển Malmö FF
Chi tiết

Chelsea thắng với tổng tỷ số 5–1.


Shakhtar Donetsk Ukraina2–2Đức Eintracht Frankfurt
Chi tiết
Khán giả: 13.059[14]
Trọng tài: Anthony Taylor (Anh)
Eintracht Frankfurt Đức4–1Ukraina Shakhtar Donetsk
Chi tiết

Eintracht Frankfurt thắng với tổng tỷ số 6–3.


Celtic Scotland0–2Tây Ban Nha Valencia
Chi tiết
Valencia Tây Ban Nha1–0Scotland Celtic
Chi tiết

Valencia thắng với tổng tỷ số 3–0.


Rennes Pháp3–3Tây Ban Nha Real Betis
Chi tiết
Real Betis Tây Ban Nha1–3Pháp Rennes
Chi tiết

Rennes thắng với tổng tỷ số 6–4.


Olympiacos Hy Lạp2–2Ukraina Dynamo Kyiv
Chi tiết
Khán giả: 31.020[17]
Trọng tài: Craig Pawson (Anh)
Dynamo Kyiv Ukraina1–0Hy Lạp Olympiacos
Chi tiết

Dynamo Kyiv thắng với tổng tỷ số 3–2.


Lazio Ý0–1Tây Ban Nha Sevilla
Chi tiết
Sevilla Tây Ban Nha2–0Ý Lazio
Chi tiết

Sevilla thắng với tổng tỷ số 3–0.


Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ1–0Nga Zenit Saint Petersburg
Chi tiết
Zenit Saint Petersburg Nga3–1Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe
Chi tiết

Zenit Saint Petersburg thắng với tổng tỷ số 3–2.


Sporting CP Bồ Đào Nha0–1Tây Ban Nha Villarreal
Chi tiết
Villarreal Tây Ban Nha1–1Bồ Đào Nha Sporting CP
Chi tiết

Villarreal thắng với tổng tỷ số 2–1.


BATE Borisov Belarus1–0Anh Arsenal
Chi tiết
Arsenal Anh3–0Belarus BATE Borisov
Chi tiết

Arsenal thắng với tổng tỷ số 3–1.


Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ1–2Bồ Đào Nha Benfica
Chi tiết
Benfica Bồ Đào Nha0–0Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
Chi tiết

Benfica thắng với tổng tỷ số 2–1.

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 22 tháng 2 năm 2019, lúc 13:00 CET.[23]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 7 tháng 3, và lượt về được diễn ra vào ngày 14 tháng 3 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Chelsea Anh 8–0 Ukraina Dynamo Kyiv 3–0 5–0
Eintracht Frankfurt Đức 1–0 Ý Inter Milan 0–0 1–0
Dinamo Zagreb Croatia 1–3 Bồ Đào Nha Benfica 1–0 0–3 (s.h.p.)
Napoli Ý 4–3 Áo Red Bull Salzburg 3–0 1–3
Valencia Tây Ban Nha 3–2 Nga Krasnodar 2–1 1–1
Sevilla Tây Ban Nha 5–6 Cộng hòa Séc Slavia Prague 2–2 3–4 (s.h.p.)
Rennes Pháp 3–4[A] Anh Arsenal 3–1 0–3
Zenit Saint Petersburg Nga 2–5 Tây Ban Nha Villarreal 1–3 1–2

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Chelsea và Dynamo Kyiv ở cùng thành phố.

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019, lúc 13:00 CET.[24]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 11 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 18 tháng 4 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal Anh 3–0[A] Ý Napoli 2–0 1–0
Villarreal Tây Ban Nha 1–5 Tây Ban Nha Valencia 1–3 0–2
Benfica Bồ Đào Nha 4–4 (a) Đức Eintracht Frankfurt 4–2 0–2
Slavia Prague Cộng hòa Séc 3–5 Anh Chelsea 0–1 3–4

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Chelsea và Slavia Prague ở cùng thành phố.

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019, lúc 13:00 CET (sau khi bốc thăm vòng tứ kết).[24]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 2 tháng 5, và lượt về được diễn ra vào ngày 9 tháng 5 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal Anh 7–3 Tây Ban Nha Valencia 3–1 4–2
Eintracht Frankfurt Đức 2–2 (3–4 p) Anh Chelsea 1–1 1–1 (s.h.p.)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2019 tại Sân vận động OlympicBaku. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau khi bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết.[24]

Chelsea Anh4–1Anh Arsenal
Khán giả: 51.370[25]
Trọng tài: Gianluca Rocchi (Ý)
  1. ^ Trận đấu giữa Sevilla và Lazio được diễn ra vào ngày 20 tháng 2 để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Real Betis và Rennes ở cùng thành phố.
  2. ^ Trận đấu giữa Fenerbahçe và Zenit Saint Petersburg được diễn ra vào ngày 12 tháng 2 để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Galatasaray và Benfica ở cùng thành phố.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “2018/19 Europa League match and draw calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ a b “Regulations of the UEFA Europa League 2018/19” (PDF). UEFA.com. ngày 25 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “VAR to be used in UEFA Champions League knockout phase”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “2018/19 UEFA Champions League regulations” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “Emergency Panel decisions”. UEFA. ngày 17 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “UEFA Europa League round of 32 draw”. UEFA.com.
  7. ^ “Viktoria Plzeň vs. Dinamo Zagreb”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ “Club Brugge vs. Salzburg”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Rapid Wien vs. Internazionale”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ “Slavia Praha vs. Genk”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ “Krasnodar vs. Bayer Leverkusen”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ “Zürich vs. Napoli”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ “Malmö FF vs. Chelsea”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Shakhtar Donetsk vs. Eintracht Frankfurt”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Celtic vs. Valencia”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ “Rennes vs. Real Betis”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ “Olympiakos Piraeus vs. Dynamo Kyiv”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ “Lazio vs. Sevilla”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ “Sevilla vs. Lazio”. Soccerway. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ “Sporting CP vs. Villarreal”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ “BATE vs. Arsenal”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ “Galatasaray vs. Benfica”. Soccerway. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “UEFA Europa League round of 16 draw”. UEFA.com.
  24. ^ a b c “UEFA Europa League quarter-final, semi-final and final draws”. UEFA.com.
  25. ^ “Full Time Summary Final – Chelsea v Arsenal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]