Bước tới nội dung

Łukasz Teodorczyk

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Łukasz Teodorczyk
Teodorczyk trong màu áo Dynamo Kyiv năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Łukasz Teodorczyk[1]
Ngày sinh 3 tháng 6, 1991 (33 tuổi)[1]
Nơi sinh Żuromin, Ba Lan
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Vị trí Striker
Thông tin đội
Đội hiện nay
Charleroi (mượn từ Udinese)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2005 Agrykola Warsaw
2005–2006 Polonia Warsaw
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2013 Polonia Warsaw 30 (10)
2013–2014 Lech Poznań 50 (24)
2014–2017 Dynamo Kyiv 24 (10)
2016–2017Anderlecht (mượn) 28 (20)
2017–2018 Anderlecht 43 (17)
2018– Udinese 30 (1)
2020–Charleroi (mượn) 7 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010 U-20 Ba Lan 3 (2)
2011–2012 U-21 Ba Lan 6 (2)
2013– Ba Lan 19 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 28 tháng 6 năm 2018

Łukasz Teodorczyk (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈwukaʂ tɛɔˈdɔrt͡ʂɨk] ; sinh ngày 3 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Charleroi của Bỉ dưới dạng cho mượn từ Udineseđội tuyển quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Having gia nhập Polonia Warsaw vào tháng 1 năm 2010.[2] Teodorczyk có trận ra mắt giải Ekstraklasa vào ngày 29 tháng 10 năm 2010. Ở mùa 2010–2011, anh chơi 21 trận cho giải trẻ Młoda Ekstraklasa và ghi được 15 bàn thắng, đồng thời có 6 trận thi đấu ở đội một.

Lech Poznań

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi rời Lech Poznań vào tháng 8 năm 2014, Teodorczyk đã có 4 trận thi đấu với 3 bàn thắng ở mùa bóng đó, đủ điều kiện để giúp anh nhận huy chương khi Lech vô địch Ekstraklasa vào tháng 5 năm 2015.

Dynamo Kyiv

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 8 năm 2014, Teodorczyk ký hợp đồng dài 5 năm với câu lạc bộ Dynamo Kyiv của Ukraina sau khi câu lạc bộ này trả 4 triệu euro để có được sự phục vụ của anh. Anh có trận ra mắt Dynamo vào ngày 30 tháng 8 năm 2014 trong trận thắng 2–0 trước Chornomorets Odesa khi vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 85. Khoảng 15 sau anh có pha kiến tạo nâng tỉ số lên 2–0. Ngày 13 tháng 9 năm 2014, anh ghi bàn đầu tiên cho Dynamo trong trận hòa 2–2 với Zorya Luhansk. Trong mùa giải đầu tiên khoác áo Dynamo anh đã giành chức vô địch quốc gia đầu tiên trong sự nghiệp, giúp đội của anh giành cú đúp giải Ngoại hạng UkrainaCúp bóng đá Ukraina. Anh ghi được 5 bàn thắng sau 13 lần ra sân. Anh bỏ lỡ trận chung kết đấu cúp do dính phải chấn thương trong trận bán kết với Olimpik Donetsk, làm anh phải ngồi ngoài 2 tháng. Ở đấu trường châu Âu, anh tiến đến trận tứ kết của Europa League cùng Dynamo, câu lạc bộ này đã bị Fiorentina loại với tỉ số 1–3 chung cuộc. Trong 6 trận tại Europa League anh đã ghi 3 bàn vào lưới các đối thủ như Steaua București, EA GuingampEverton.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu ngày 3 tháng 2 năm 2021[3][4]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải Cúp Cúp châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Polonia Warsaw 2010–11 Ekstraklasa 6 0 1 1 7 1
2011–12 11 4 0 0 11 4
2012–13 13 6 1 0 14 6
Tổng cộng 30 10 2 1 32 11
Lech Poznań 2012–13 Ekstraklasa 14 1 14 1
2013–14 32 20 2 1 4[a] 3 38 24
2014–15 4 3 0 0 2[a] 0 6 3
Tổng cộng 50 24 2 1 6 3 58 28
Dynamo Kyiv 2014–15 Ukrainian Premier League 13 5 5 2 6[a] 3 24 10
2015–16 11 5 3 1 4[b] 0 18 6
Tổng cộng 24 10 8 3 10 3 42 16
Anderlecht 2016–17 Belgian First Division A 38 22 2 1 13[a] 7 53 30
2017–18 33 15 0 0 6[b] 0 1[c] 0 40 15
Tổng cộng 71 37 2 1 19 7 1 0 93 45
Udinese 2018–19 Serie A 16 1 0 0 16 1
2019–20 14 0 2 0 16 0
Tổng cộng 30 1 2 0 32 1
Charleroi 2020–21 Belgian First Division A 7 0 1 1 8 1
Tổng cộng 7 0 1 1 8 1
Tổng kết sự nghiệp 212 82 17 7 35 13 1 0 265 102
  1. ^ a b c d SỐ trận ra sân tại Europa League
  2. ^ a b Số trận ra sân tại Champions League
  3. ^ Số trận ra sân tại Siêu cúp bóng đá Bỉ

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 28 tháng 6 năm 2018[3]
Ba Lan
Năm Số trận Bàn thắng
2013 4 3
2014 3 0
2016 4 1
2017 3 0
2018 5 0
Total 19 4

Bàn thắng cho đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 2 tháng 2 năm 2013 Estadio Ciudad, Málaga, Tây Ban Nha  România
2–0
4–1
Giao hữu (không được FIFA công nhận)
2.
3–0
3. 26 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Quốc gia, Warszawa, Ba Lan  San Marino
4–0
5–0
Vòng loại giải vô địch thế giới 2014
4. 14 tháng 11 năm 2016 Stadion Miejski, Wrocław, Ba Lan  Slovenia
1–1
1–1
Giao hữu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Poland” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “Łukasz Teodorczyk: Polonia była najkonkretniejsza” [Polonia made the most concrete offer]. ksppolonia.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 7 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b “Łukasz Teodorczyk”. 90minut.
  4. ^ “Łukasz Teodorczyk”. Soccerway.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]