Đại học Hokkaidō
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Đại học Hokkaido 北海道大学 | |
---|---|
Vị trí | |
, , | |
Thông tin | |
Loại | Đại học công lập |
Khẩu hiệu | 少年よ、大志を抱け (Boys, Be Ambitious) |
Thành lập | Founded March 1876, Chartered April 1, 1918 |
Hiệu trưởng | Saeki, Hiroshi |
Nhân viên | 6.250 |
Khuôn viên | đô thị, (3.0 km²) |
Linh vật | - |
Tài trợ | US$-- billion (JP¥-- billion) |
Athletics | -- varsity teams |
Website | www.hokudai.ac.jp |
Thống kê | |
Sinh viên đại học | 11.153 |
Sinh viên sau đại học | 9.128 |
Đại học Hokkaido (北海道大学 (Bắc Hải Đạo đại học) Hokkaidō Daigaku), hoặc viết tắt là Hokudai (北大 (Bắc đại)) là trường đại học quốc gia hàng đầu Nhật Bản và cũng là trường nằm trong nhóm 7 Đại học Quốc gia. Trường nằm ở trung tâm Sapporo gần phía bắc của nhà ga Sapporo khoảng 2,4 km.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Đại học Hokkaido được William S. Clark thành lập năm 1876 với tên gọi là Cao đẳng Nông nghiệp Sapporo (札幌農學校 Sapporo nōgakkō) với 5 khoa và một lớp đầu tiên có 24 sinh viên. Ngày 11 tháng 4 năm 1918, vào thời kỳ Taishō, nó trở thành Đại học Hoàng gia Hokkaido (北海道帝國大學 Hokkaidō teikoku daigaku) và là một trong 9 trường Đại học Hoàng gia. Khoa Y (School of Medicine) được thành lập năm 1919, cùng lúc Cao đẳng Nông nghiệp (Agricultural College) đổi thành Khoa Nông nghiệp. Năm 1947, thành lập Khoa Kỹ thuật, Khoa Khoa học, và Khoa Luật và Văn học, khi đó trường đổi tên thành Đại học Hokkaido. Năm 1953, Khoa sau đại học (Graduate School) được thành lập.[1]
Từ năm 2004, Trường được sáp nhập thành đại học quốc gia theo luật mới áp dụng cho tất cả các trường đại học quốc gia. Mặc dù sáp nhập để tăng tính độc lập và tự chủ về tài chính nhưng Đại học Hokkaido vẫn chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục Nhật Bản.
Các Khoa/trường sau đại học
[sửa | sửa mã nguồn]Khoa
[sửa | sửa mã nguồn]- Văn thư Lưu trữ 2009-04-13 tại Wayback Machine
- Giáo dục Lưu trữ 2008-10-06 tại Wayback Machine
- Luật Lưu trữ 2009-06-24 tại Wayback Machine
- Kinh tế Lưu trữ 2008-03-23 tại Wayback Machine
- Y học Lưu trữ 2009-04-18 tại Wayback Machine
- Nha Lưu trữ 2009-06-14 tại Wayback Machine
- Kỹ thuật Lưu trữ 2009-09-07 tại Wayback Machine
- Thú Y Lưu trữ 2009-03-28 tại Wayback Machine
- Khoa học thủy sản Lưu trữ 2009-04-14 tại Wayback Machine
- Nông nghiệp Lưu trữ 2009-04-16 tại Wayback Machine
- Khoa học Dược Lưu trữ 2008-10-18 tại Wayback Machine
- Khoa học Lưu trữ 2007-09-21 tại Wayback Machine
Trường
[sửa | sửa mã nguồn]- Văn thư Lưu trữ 2009-04-13 tại Wayback Machine
- Giáo dục Lưu trữ 2008-10-06 tại Wayback Machine
- Luật Lưu trữ 2009-06-24 tại Wayback Machine
- Quản trị kinh doanh và Kinh tế Lưu trữ 2008-03-23 tại Wayback Machine
- Y Lưu trữ 2009-04-18 tại Wayback Machine
- Nha Lưu trữ 2009-06-14 tại Wayback Machine
- Kỹ thuật Lưu trữ 2009-09-07 tại Wayback Machine
- Thú Y Lưu trữ 2009-03-28 tại Wayback Machine
- International Media and Communication Lưu trữ 2009-05-30 tại Wayback Machine
- Công nghệ và khoa học thông tin Lưu trữ 2009-05-03 tại Wayback Machine
- Khoa học Thủy sản Lưu trữ 2009-04-14 tại Wayback Machine
- Environmental Khoa học Trái đất Lưu trữ 2009-04-16 tại Wayback Machine
- Khoa học Lưu trữ 2007-09-21 tại Wayback Machine
- Khoa học dược Lưu trữ 2008-10-18 tại Wayback Machine
- Nông nghiệp Lưu trữ 2009-04-16 tại Wayback Machine
- Khoa học đời sống Lưu trữ 2009-10-10 tại Wayback Machine (Life Science)
- Chính sánh công cộng Lưu trữ 2009-07-10 tại Wayback Machine
Cơ sở
[sửa | sửa mã nguồn]Sapporo
[sửa | sửa mã nguồn]Trụ sở chính đặt tại Sapporo nằm về phía bắc nhà ga Sapporo, và điều hành tất cả các chương trình của Đại học Hokkaido trừ khoa Khoa học thủy sản, cũng như trường sau đại học Khoa học thủy sản.
Hakodate
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ sở ở thành phố Hakodate nằm về phía nam của Hokkaidō gồm khoa/trường sau đại học về Khoa học thủy sản. Tuy nhiên, các sinh viên theo học ngành này sẽ bắt đầu chương trình học tại đây từ học kỳ 2 của năm thứ 1, vì sinh viên năm thứ một trong học kỳ đầu tiên phải tham gia các khoá về các môn khai phóng ở cơ sở Sapporo.
Triết lý giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]- Frontier Spirits (フロンティア精神 (Tinh thần Frontier) Furontia Seishin , Tinh thần khai phá)[2]
- Global Perspectives (国際性の涵養 (Quốc tế tính chi hàm dưỡng) Kokusaisei no Kan-yō , Vun đắp tính quốc tế)
- All-round Education (全人教育 (Toàn nhân giáo dục) Zenjin Kyōiku , Giáo dục cho tất cả mọi người)
- Practical Learning (実学の重視 (Thực học chi trọng thị) Jitsugaku no Jūshi , Coi trọng việc học thực tế)
Cựu sinh viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Kanzo Uchimura, Christian evangelist, founder of Non-church Christianity Movement
- Akira Ifukube, composer
- Nitobe Inazo, the author of Bushido: the Soul of Japan, a Quaker
- Ryuzo Yanagimachi, cloning pioneer
- Mamoru Mohri, astronaut
- Arishima Takeo, novelist
- Hiroshi Ishii, computer scientist
Giải trí
[sửa | sửa mã nguồn]Kiên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hokkaido University Lưu trữ 2008-06-02 tại Wayback Machine, official website
- Hokkaido University International Students Association (HUISA)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Brief History”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Basic Philosophies and Long Term Goals”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2009.
- Hokkaido University (March, 2005) Handbook for International Students
- Sapporo Lưu trữ 2008-08-01 tại Wayback Machine