Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Klagenfurt am Wörthersee”
Không có tóm lược sửa đổi |
n Kontrollstellekundl đã đổi Klagenfurt thành Klagenfurt am Wörthersee: Tiêu đề sai chính tả: 01.02.2008 |
||
(Không hiển thị 13 phiên bản của 7 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
| pushpin_map = Austria Carinthia#Austria |
| pushpin_map = Austria Carinthia#Austria |
||
| pushpin_mapsize = 270 |
| pushpin_mapsize = 270 |
||
| pushpin_map_caption = Vị trí của Klagenfurt |
| pushpin_map_caption = Vị trí của Klagenfurt ở Kärnten##Vị trí của Klagenfurt ở Áo |
||
| image_map = |
| image_map = |
||
| mapsize = |
| mapsize = |
||
Dòng 56: | Dòng 56: | ||
| utc_offset = +1 |
| utc_offset = +1 |
||
| utc_offset_DST = +2 |
| utc_offset_DST = +2 |
||
| registration_plate = [[Biển đăng ký xe của Áo |
| registration_plate = [[Biển đăng ký xe của Áo|K]] |
||
| postal_code_type = [[Danh sách các mã bưu chính ở Áo |
| postal_code_type = [[Danh sách các mã bưu chính ở Áo|Mã bưu chính]] |
||
| postal_code = 9020, 9061, 9063, 9065, 9073, 9201 |
| postal_code = 9020, 9061, 9063, 9065, 9073, 9201 |
||
| area_code_type = [[Số điện thoại ở Áo |
| area_code_type = [[Số điện thoại ở Áo|Mã vùng]] |
||
| area_code = 0463 |
| area_code = 0463 |
||
| website = [http://www.klagenfurt.at/ www.klagenfurt.at] |
| website = [http://www.klagenfurt.at/ www.klagenfurt.at] |
||
Dòng 65: | Dòng 65: | ||
}} |
}} |
||
'''Klagenfurt am Wörthersee'''<ref name="LGBl">Landesgesetzblatt 2008 vom 16. Jänner 2008, Stück 1, Nr. 1: ''Gesetz vom 25. Oktober 2007, mit dem die Kärntner Landesverfassung und das Klagenfurter Stadtrecht 1998 geändert werden.'' [http://www.ris.bka.gv.at/Dokumente/Lgbl/LGBL_KA_20080116_1/LGBL_KA_20080116_1.html (link)]</ref> ({{IPA-de|ˌklaːɡn̩fʊʁt ʔam ˈvœʁtɐzeː|lang|de-Klagenfurt am Wörthersee.ogg}}; {{Lang-bar|Klognfurt}}; {{lang-sl|Celovec ob Vrbskem jezeru}}),<ref>{{ |
'''Klagenfurt am Wörthersee'''<ref name="LGBl">Landesgesetzblatt 2008 vom 16. Jänner 2008, Stück 1, Nr. 1: ''Gesetz vom 25. Oktober 2007, mit dem die Kärntner Landesverfassung und das Klagenfurter Stadtrecht 1998 geändert werden.'' [http://www.ris.bka.gv.at/Dokumente/Lgbl/LGBL_KA_20080116_1/LGBL_KA_20080116_1.html (link)]</ref> ({{IPA-de|ˌklaːɡn̩fʊʁt ʔam ˈvœʁtɐzeː|lang|de-Klagenfurt am Wörthersee.ogg}}; {{Lang-bar|Klognfurt}}; {{lang-sl|Celovec ob Vrbskem jezeru}}),<ref>{{chú thích sách|last1=Kattnig|first1=Franc|first2=Janko|last2=Zerzer|year=1982|title=Dvojezična Koroška/Zweisprachiges Kärnten|language=sl,de|location=Klagenfurt|publisher=Mohorjeva/Hermagoras|page=14}}</ref> thường được gọi là '''Klagenfurt''' ({{IPAc-en|lang|ˈ|k|l|ɑː|ɡ|ən|f|ʊər|t}} {{respell|KLAH|gən|foort}}), là thành phố thủ phủ của bang [[Kärnten]], [[Áo]]. Với dân số 101,303 người (ngày 1 tháng 1 năm 2020), đây là thành phố lớn thứ 6 ở quốc gia này. Thành phố là nơi đặt giám mục của [[Giáo phận Công giáo La Mã Gurk-Klagenfurt]] và là nơi có [[Đại học Klagenfurt]], [[Đại học Khoa học Ứng dụng Kärnten]] và [[Học viện Âm nhạc Gustav Mahler]]. |
||
== Địa lý == |
== Địa lý == |
||
Dòng 71: | Dòng 71: | ||
Thành phố Klagenfurt nằm ở miền nam nước Áo, nằm giữa đất nước, gần biên giới quốc tế. Nó nằm ở vùng dưới ở trung tâm Áo. Khoảng cách từ Klagenfurt đến [[Innsbruck]] ở phía tây bằng khoảng cách từ Klagenfurt đến [[Vienna]] ở phía đông bắc. |
Thành phố Klagenfurt nằm ở miền nam nước Áo, nằm giữa đất nước, gần biên giới quốc tế. Nó nằm ở vùng dưới ở trung tâm Áo. Khoảng cách từ Klagenfurt đến [[Innsbruck]] ở phía tây bằng khoảng cách từ Klagenfurt đến [[Vienna]] ở phía đông bắc. |
||
Klagenfurt có độ cao 446 mét (1.463 foot) so với mực nước biển và có diện tích {{convert|120 |
Klagenfurt có độ cao 446 mét (1.463 foot) so với mực nước biển và có diện tích {{convert|120,03|km2|sqmi|2|abbr=out}}. Nó nằm trên [[hồ Wörthersee]] và trên [[sông Glan]]. Thành phố được bao quanh bởi một số ngọn đồi và núi có rừng bao phủ với độ cao lên đến 1.000 m (3.300 ft) ([[Ulrichsberg]]). Ở phía nam của thành phố là dãy núi [[Karawanken]], ngăn cách Kärnten với các quốc gia có chung biên giới là [[Slovenia]] và [[Ý]]. |
||
=== Đơn vị hành chính === |
=== Đơn vị hành chính === |
||
Dòng 222: | Dòng 222: | ||
|year percentsun = 45.9 |
|year percentsun = 45.9 |
||
|source 1 = [[Central Institute for Meteorology and Geodynamics]]<ref name =ZAMGtemp> |
|source 1 = [[Central Institute for Meteorology and Geodynamics]]<ref name =ZAMGtemp> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
| archiveurl = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-lufttemperatur |
| archiveurl = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-lufttemperatur |
||
| |
| archive-date = ngày 21 tháng 10 năm 2019 |
||
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-lufttemperatur |
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-lufttemperatur |
||
| title = Klimamittel 1981–2010: Lufttemperatur |
| title = Klimamittel 1981–2010: Lufttemperatur |
||
| language = |
| language = de |
||
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
||
| |
| access-date = ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref><ref name =ZAMGprecip> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20141229004447/http://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-niederschlag |
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20141229004447/http://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-niederschlag |
||
| |
| archive-date = ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
||
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-niederschlag |
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-niederschlag |
||
| title = Klimamittel 1981–2010: Niederschlag |
| title = Klimamittel 1981–2010: Niederschlag |
||
| language = |
| language = de |
||
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
||
| |
| access-date = ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref><ref name =ZAMGsnow> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20141229003014/http://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-schnee |
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20141229003014/http://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-schnee |
||
| |
| archive-date = ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
||
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-schnee |
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-schnee |
||
| title = Klimamittel 1981–2010: Schnee |
| title = Klimamittel 1981–2010: Schnee |
||
| language = |
| language = de |
||
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
||
| |
| access-date = ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref><ref name =ZAMGhumidity> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20191021010012/https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-luftfeuchtigkeit |
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20191021010012/https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-luftfeuchtigkeit |
||
| |
| archive-date = ngày 21 tháng 10 năm 2019 |
||
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-luftfeuchtigkeit |
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-luftfeuchtigkeit |
||
| title = Klimamittel 1981–2010: Luftfeuchtigkeit |
| title = Klimamittel 1981–2010: Luftfeuchtigkeit |
||
| language = |
| language = de |
||
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
||
| |
| access-date = ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref><ref name =ZAMGsun> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20141229003006/http://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-strahlung |
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20141229003006/http://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel/klimamittel-strahlung |
||
| |
| archive-date = ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
||
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-strahlung |
| url = https://www.zamg.ac.at/cms/de/dokumente/klima/dok_ip-klimawandel/daten-download/klimamittel-strahlung |
||
| title = Klimamittel 1981–2010: Strahlung |
| title = Klimamittel 1981–2010: Strahlung |
||
| language = |
| language = de |
||
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
||
| |
| access-date = ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref> |
||
}} |
}} |
||
{{Weather box |
{{Weather box |
||
Dòng 414: | Dòng 414: | ||
|Dec percentsun = 23.1 |
|Dec percentsun = 23.1 |
||
|year percentsun = 43.1 |
|year percentsun = 43.1 |
||
|source 1 = [[Central Institute for Meteorology and Geodynamics]]<ref name = ZAMG>{{ |
|source 1 = [[Central Institute for Meteorology and Geodynamics]]<ref name = ZAMG>{{chú thích web |
||
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20191012234750/http://www.zamg.ac.at/fix/klima/oe71-00/klima2000/klimadaten_oesterreich_1971_frame1.htm |
| archiveurl = https://web.archive.org/web/20191012234750/http://www.zamg.ac.at/fix/klima/oe71-00/klima2000/klimadaten_oesterreich_1971_frame1.htm |
||
| |
| archive-date = ngày 12 tháng 10 năm 2019 |
||
| url = http://www.zamg.ac.at/fix/klima/oe71-00/klima2000/klimadaten_oesterreich_1971_frame1.htm |
| url = http://www.zamg.ac.at/fix/klima/oe71-00/klima2000/klimadaten_oesterreich_1971_frame1.htm |
||
| title = Klimadaten von Österreich 1971–2000 – Kärnten-Klagenfurt |
| title = Klimadaten von Österreich 1971–2000 – Kärnten-Klagenfurt |
||
| language = |
| language = de |
||
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
| publisher = Central Institute for Meteorology and Geodynamics |
||
| |
| access-date = ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref> |
||
|date=December 2011}} |
|date=December 2011}} |
||
[[ |
[[Tập tin:Klagenfurt Rathaus.jpg|thumb|right|292x292px|Tòa thị chính Klagenfurt]] |
||
== Tên gọi == |
== Tên gọi == |
||
Các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng ở |
Các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng ở Kärnten là [[Primus Lessiak]] và [[Eberhard Kranzmayer]] cho rằng tên của thành phố dịch theo nghĩa đen là "nơi than khóc" (ford of lament) hoặc "nơi than thở" (ford of complaints), có liên quan gì đó đến suy nghĩ mê tín rằng các nàng tiên hoặc ác quỷ định mệnh có xu hướng sống quanh vùng nước nguy hiểm hoặc đầm lầy. Trong văn hóa Slovene cổ, ''cviljovec'' là một nơi bị ám bởi một hồn ma nữ khóc lóc hay ''cvilya''.<ref>Eberhard Kranzmayer, ''Ortsnamenbuch von Kärnten''. Part II, Klagenfurt 1958, p. 119.</ref> Do đó, họ cho rằng tên của Klagenfurt là một bản dịch của những người Đức từ tên gốc trong [[tiếng Slovene]] của vùng đất ngập nước lân cận. Tuy nhiên, việc người Slovene đề cập đến Klagenfurt sớm nhất dưới dạng "v Zelouzi" ('in Celovec', tên người Slovene đặt cho Klagenfurt) có từ năm 1615<ref>Dieter Jandl, A Brief History of Klagenfurt, revised edition, Klagenfurt 2007, p.8</ref> (cách đây hơn 400 năm) và do đó có thể là một bản dịch từ tiếng Đức. Mặt khác, cách giải thích mới nhất là bản thân từ ''cviljovec'' của người Slovene cổ trở lại thành ''l'aquiliu'' in nghiêng có nghĩa là một địa điểm tại hoặc dưới nước, điều này sẽ làm cho lý thuyết đầm lầy than khóc trở nên lỗi thời.<ref>Heinz Dieter Pohl, ''Kärnten. Deutsche und slowenische Namen/Koroška. Slovenska in nemška imena.'' In: ''Österreichische Namenforschung''28 (2000), vols. 2–3, Klagenfurt 2000, p. 83; and also: <br> Paul Gleirscher, ''Wie Aquiliu zu Klagenfurt wurde''. In: Paul Gleirscher, ''Mystisches Kärnten. Sagenhaftes, Verborgenes, Ergrabenes'', Klagenfurt 2007, pp. 59–65.</ref> |
||
Các học giả đã nhiều lần cố gắng giải thích cái tên đặc biệt của thành phố: Vào thế kỷ 14, tu viện trưởng kiêm nhà sử học [[Johann von Viktring]] đã dịch tên của Klagenfurt trong cuốn sử học ''Liber certarum'' của ông là ''Queremoniae Vadus'', tức là "lời phàn nàn", Hieronymus Megiser, Bậc thầy của trường đại học |
Các học giả đã nhiều lần cố gắng giải thích cái tên đặc biệt của thành phố: Vào thế kỷ 14, tu viện trưởng kiêm nhà sử học [[Johann von Viktring]] đã dịch tên của Klagenfurt trong cuốn sử học ''Liber certarum'' của ông là ''Queremoniae Vadus'', tức là "lời phàn nàn", Hieronymus Megiser, Bậc thầy của trường đại học Quý tộc Kärnten ở Klagenfurt và là người biên tập cuốn lịch sử được in sớm nhất của công quốc vào năm 1612, được cho là đã tìm ra nguồn gốc của cái tên trong một "nơi đi qua sông Glan"<ref>Pohl, p. 83</ref>, tuy nhiên, điều này là không thể lý do ngôn ngữ. Dân gian cũng có lời giải thích riêng như sau: Một người thợ làm bánh học việc bị buộc tội trộm cắp và bị xử tử nhưng khi vài ngày sau đó, hành vi trộm cắp được cho là do nhầm lẫn và anh ta được chứng minh là hoàn toàn vô tội, người dân "than thở" ( 'Klagen') đã đi tới đi lui". Câu chuyện này được kể lại bởi Aeneas Silvius Piccolomini, người sau này trở thành [[Giáo hoàng Piô II]].<ref>Jandl, p. 14</ref> |
||
Năm 2007, thành phố đổi tên chính thức thành "''Klagenfurt am Wörthersee''" (tức là Klagenfurt trên Hồ Wörthersee). Tuy nhiên, vì không có nơi nào khác mang tên ''Klagenfurt'' nữa nên cái tên ngắn hơn trước đó vẫn còn phổ biến. |
Năm 2007, thành phố đổi tên chính thức thành "''Klagenfurt am Wörthersee''" (tức là Klagenfurt trên Hồ Wörthersee). Tuy nhiên, vì không có nơi nào khác mang tên ''Klagenfurt'' nữa nên cái tên ngắn hơn trước đó vẫn còn phổ biến. |
||
== Lịch sử == |
== Lịch sử == |
||
[[ |
[[Tập tin:Klagenfurt Domplatz Kirche 22022007 01.jpg|thumb|right|260px|Thánh đường Klagenfurt và Domplatz]] |
||
[[ |
[[Tập tin:Bernhard von Spanheim Brunnen Klgft.jpg|thumb|Công tước Bernhard von Spanheim, người sáng lập Thành phố]] |
||
Truyền thuyết kể rằng Klagenfurt được thành lập sau khi một vài dũng sĩ đã giết chết "[[Lindwurm]]" đáng ghê tởm (một con rồng có cánh ở đồng hoang gần hồ, thường ăn thịt các trinh nữ). Truyền thuyết kể rằng con rồng đã bị đánh bại bởi một con bò đực béo trên sợi xích mà những người đàn ông đã gắn trên một tòa tháp vững chắc. Kỳ tích được tưởng nhớ bởi một tượng đài thời [[Phục hưng]] hoành tráng nặng 9 tấn ở trung tâm thành phố. |
Truyền thuyết kể rằng Klagenfurt được thành lập sau khi một vài dũng sĩ đã giết chết "[[Lindwurm]]" đáng ghê tởm (một con rồng có cánh ở đồng hoang gần hồ, thường ăn thịt các trinh nữ). Truyền thuyết kể rằng con rồng đã bị đánh bại bởi một con bò đực béo trên sợi xích mà những người đàn ông đã gắn trên một tòa tháp vững chắc. Kỳ tích được tưởng nhớ bởi một tượng đài thời [[Phục hưng]] hoành tráng nặng 9 tấn ở trung tâm thành phố. |
||
Trong lịch sử, nơi này được thành lập bởi [[Công quốc |
Trong lịch sử, nơi này được thành lập bởi [[Công quốc Kärnten|Công tước Spanheim Herman]] như một thành trì nằm trên các tuyến đường thương mại trong khu vực. Lần đầu tiên nơi này được nhắc tới là từ cuối thế kỷ 12 trong một tài liệu trong đó [[Công tước Ulric II]]. Miễn phí cho Tu viện Thánh Paul ở "''foro Chlagenvurth''".<ref>Jandl, p. 7</ref> Khu định cư đó nằm trong khu vực thường xuyên bị ngập lụt, vì vậy vào năm 1246, con trai của Công tước Herman, Công tước [[Bernhard von Spanheim]] đã chuyển nó đến một vị trí an toàn hơn và do đó được coi là người sáng lập thực sự của khu chợ vào năm 1252 đã nhận được một [[Hội đồng khu tự quản|hiến chương thành phố]]. |
||
Trong những thế kỷ tiếp theo, Klagenfurt hứng chịu hỏa hoạn, động đất, nạn châu chấu và các cuộc tấn công từ người Ottoman Hồi giáo và bị tàn phá bởi các cuộc [[Chiến tranh nông dân Đức|chiến tranh nông dân]]. Năm 1514, một trận hỏa hoạn gần như thiêu rụi hoàn toàn thành phố và vào năm 1518, Hoàng đế [[Maximilian I]] đã không đủ khả năng xây dựng lại nó. Dù bị người dân phản đối, ông đã nhượng lại Klagenfurt cho giới quý tộc của Công quốc. Trước đây chưa từng có chuyện như vậy xảy ra. Tuy nhiên, các chủ sở hữu mới đã mang lại sự phục hưng kinh tế và sự thăng tiến về chính trị và văn hóa ở Klagenfurt. Một con kênh được đào để nối thành phố với hồ như một con đường vận chuyển gỗ để xây dựng lại thành phố và đào những con hào mới của thành phố; các gia đình quý tộc có những ngôi nhà phố được xây dựng ở thủ đô mới của công quốc; thành phố được mở rộng theo hình bàn cờ hình học theo ý tưởng thời Phục hưng của kiến trúc sư người Ý [[Domenico dell'Allio]]; quảng trường trung tâm thành phố mới [[Neuer Platz]] được xây dựng và những công sự mới tốn nửa thế kỷ xây dựng đã biến Klagenfurt trở thành pháo đài hùng mạnh nhất ở phía bắc dãy [[Alps]]. |
Trong những thế kỷ tiếp theo, Klagenfurt hứng chịu hỏa hoạn, động đất, nạn châu chấu và các cuộc tấn công từ người Ottoman Hồi giáo và bị tàn phá bởi các cuộc [[Chiến tranh nông dân Đức|chiến tranh nông dân]]. Năm 1514, một trận hỏa hoạn gần như thiêu rụi hoàn toàn thành phố và vào năm 1518, Hoàng đế [[Maximilian I]] đã không đủ khả năng xây dựng lại nó. Dù bị người dân phản đối, ông đã nhượng lại Klagenfurt cho giới quý tộc của Công quốc. Trước đây chưa từng có chuyện như vậy xảy ra. Tuy nhiên, các chủ sở hữu mới đã mang lại sự phục hưng kinh tế và sự thăng tiến về chính trị và văn hóa ở Klagenfurt. Một con kênh được đào để nối thành phố với hồ như một con đường vận chuyển gỗ để xây dựng lại thành phố và đào những con hào mới của thành phố; các gia đình quý tộc có những ngôi nhà phố được xây dựng ở thủ đô mới của công quốc; thành phố được mở rộng theo hình bàn cờ hình học theo ý tưởng thời Phục hưng của kiến trúc sư người Ý [[Domenico dell'Allio]]; quảng trường trung tâm thành phố mới [[Neuer Platz]] được xây dựng và những công sự mới tốn nửa thế kỷ xây dựng đã biến Klagenfurt trở thành pháo đài hùng mạnh nhất ở phía bắc dãy [[Alps]]. |
||
Vào năm 1809, quân đội Pháp (dưới thời [[Napoléon]]) trước khi rời đi đã phá hủy [[Thị trấn có tường bao quanh ở Áo|các bức tường thành]], đổi lấy một số tiền lớn do người dân thu thập được, chỉ có một cổng phía đông (đã được kéo xuống để mở đường cho giao thông vài thập kỷ sau đó) và cổng nhỏ trải dài ở phía tây mà bây giờ là tất cả những gì còn lại của các công sự vĩ đại một thời. Năm 1863, kết nối đường sắt đến [[Sankt Veit an der Glan]] và việc xây dựng [[tuyến đường sắt Vienna-Trieste]] đã thúc đẩy nền kinh tế của thành phố, mang đến cho thành phố một nhà ga trung tâm hùng vĩ (bị phá hủy trong [[Thế chiến thứ hai]]) và củng cố vai trò của Klagenfurt là trung tâm của vùng. |
Vào năm 1809, quân đội Pháp (dưới thời [[Napoléon]]) trước khi rời đi đã phá hủy [[Thị trấn có tường bao quanh ở Áo|các bức tường thành]], đổi lấy một số tiền lớn do người dân thu thập được, chỉ có một cổng phía đông (đã được kéo xuống để mở đường cho giao thông vài thập kỷ sau đó) và cổng nhỏ trải dài ở phía tây mà bây giờ là tất cả những gì còn lại của các công sự vĩ đại một thời. Năm 1863, kết nối đường sắt đến [[Sankt Veit an der Glan]] và việc xây dựng [[tuyến đường sắt Vienna-Trieste]] đã thúc đẩy nền kinh tế của thành phố, mang đến cho thành phố một nhà ga trung tâm hùng vĩ (bị phá hủy trong [[Thế chiến thứ hai]]) và củng cố vai trò của Klagenfurt là trung tâm của vùng. |
||
[[ |
[[Tập tin:Klagenfurt Altes Rathaus 03.jpg|left|thumb|upright=1.10|Tòa thị chính cũ, Alter Platz.]] |
||
Trong thế kỷ 19, thành phố đã phát triển thành một trung tâm văn hóa quan trọng của người Slovene ở |
Trong thế kỷ 19, thành phố đã phát triển thành một trung tâm văn hóa quan trọng của người Slovene ở Kärnten. Nhiều nhân vật quan trọng trong cộng đồng người Slovene đã sống, học tập hoặc làm việc ở Klagenfurt, nổi bật trong số đó có [[Anton Martin Slomšek]], người sau này trở thành giám mục đầu tiên ở [[Maribor]] và được [[phong chân phước]] vào năm 1999, các nhà ngữ văn [[Jurij Japelj]] và [[Anton Janežič]], chính trị gia [[Andrej Einspieler]] và nhà hoạt động [[Matija Majar]]. [[Nhà thơ dân tộc]] người Slovene [[France Prešeren]] cũng đã dành một thời gian ngắn trong sự nghiệp chuyên nghiệp của mình ở đó. Vào ngày 27 tháng 7 năm 1851, theo ý của giám mục Slomšek, giáo viên Anton Janežič và cha sở [[Andrej Einspieler]], [[nhà xuất bản Hội Mohorjeva]] được thành lập tại Klagenfurt<ref>[http://www.posta.si/Namizje.aspx?tabid=396&artikelid=7432 Janez Jeromen: ''150th Anniversary of "Mohorjeva družba" Publishing House''. Pošta Slovenije, Ljubljana 2001]</ref> và vào năm 1919, hội này chuyển đến [[Prevalje]] và sau đó đến [[Celje]] vào năm 1927 nhưng được tái thành lập ở Klagenfurt năm 1947. Một số tờ báo tiếng Slovene cũng đã được xuất bản tại thành phố, trong số đó có tờ ''[[Slovenski glasnik]]''. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ 19, ảnh hưởng văn hóa và chính trị của người Slovene ở Klagenfurt đã giảm mạnh và vào cuối [[Thế chiến thứ nhất]], thành phố này đã thể hiện đặc trưng của người Đức thuộc Áo. |
||
Tuy nhiên, vào năm 1919, thành phố bị Quân đội của [[Vương quốc của người Serb, người Croatia và người Slovene]] (Vương quốc Nam Tư) chiếm đóng và tuyên bố chủ quyền. Năm 1920, lực lượng chiếm đóng [[Nam Tư]] rút khỏi trung tâm thị trấn nhưng vẫn ở các vùng ngoại ô phía nam như [[Viktring]] và [[Ebenthal]]. Cuối cùng, họ đã rút lui sau [[Trưng cầu dân ý |
Tuy nhiên, vào năm 1919, thành phố bị Quân đội của [[Vương quốc của người Serb, người Croatia và người Slovene]] (Vương quốc Nam Tư) chiếm đóng và tuyên bố chủ quyền. Năm 1920, lực lượng chiếm đóng [[Nam Tư]] rút khỏi trung tâm thị trấn nhưng vẫn ở các vùng ngoại ô phía nam như [[Viktring]] và [[Ebenthal]]. Cuối cùng, họ đã rút lui sau [[Trưng cầu dân ý Kärnten 1920|cuộc trưng cầu dân ý Kärnten]] vào tháng 10 năm 1920, khi đa số cử tri ở ''[[Khu vực A]]'' dùng đa ngôn ngữ quyết định Kärnten vẫn là một phần của Áo. |
||
Năm 1938, dân số Klagenfurt tăng đột ngột hơn 50% do hợp nhất với thị trấn [[St. Ruprecht]] và các thành phố tự trị [[St. Peter]], [[Annabichl]] và [[St. Martin]]. Trong Thế chiến thứ hai, thành phố đã bị đánh bom 41 lần. Các vụ đánh bom đã giết chết 612 người, phá hủy hoàn toàn 443 tòa nhà và làm hư hại 1.132 tòa nhà khác. Một khối lượng {{convert|110000|m3|0|abbr=out}} của đống đổ nát đã phải được dọn đi trước khi người dân có thể bắt đầu xây dựng lại thành phố. |
Năm 1938, dân số Klagenfurt tăng đột ngột hơn 50% do hợp nhất với thị trấn [[St. Ruprecht]] và các thành phố tự trị [[St. Peter]], [[Annabichl]] và [[St. Martin]]. Trong Thế chiến thứ hai, thành phố đã bị đánh bom 41 lần. Các vụ đánh bom đã giết chết 612 người, phá hủy hoàn toàn 443 tòa nhà và làm hư hại 1.132 tòa nhà khác. Một khối lượng {{convert|110000|m3|0|abbr=out}} của đống đổ nát đã phải được dọn đi trước khi người dân có thể bắt đầu xây dựng lại thành phố. |
||
Dòng 453: | Dòng 453: | ||
Để tránh bị tàn phá thêm và đổ máu lớn, vào ngày 3 tháng 5 năm 1945, Tướng [[Alexander Löhr|Löhr]] của [[Tập đoàn quân E]] (Heeresgruppe E) đồng ý tuyên bố Klagenfurt là một "[[thành phố mở]]" "trong trường hợp các lực lượng Anh-Mỹ tấn công thành phố", một tuyên bố rằng được phát sóng nhiều lần và hai ngày sau đó cũng được xuất bản trên ''[[Kärntner Nachrichten]]''.<ref>August Walzl, ''Kärnten 1946. Vom NS-Regime zur Besatzungsherrschaft im Alpen-Adria-Raum.'' Klagenfurt: Universitätsverlag Carinthia 1985, {{ISBN|3-85378-235-3}}, p. 117</ref> |
Để tránh bị tàn phá thêm và đổ máu lớn, vào ngày 3 tháng 5 năm 1945, Tướng [[Alexander Löhr|Löhr]] của [[Tập đoàn quân E]] (Heeresgruppe E) đồng ý tuyên bố Klagenfurt là một "[[thành phố mở]]" "trong trường hợp các lực lượng Anh-Mỹ tấn công thành phố", một tuyên bố rằng được phát sóng nhiều lần và hai ngày sau đó cũng được xuất bản trên ''[[Kärntner Nachrichten]]''.<ref>August Walzl, ''Kärnten 1946. Vom NS-Regime zur Besatzungsherrschaft im Alpen-Adria-Raum.'' Klagenfurt: Universitätsverlag Carinthia 1985, {{ISBN|3-85378-235-3}}, p. 117</ref> |
||
Vào ngày 8 tháng 5 năm 1945, 9:30 sáng, [[Tập đoàn quân số 8 (Anh)|Tập đoàn quân số 8]] [[Lục quân Anh]] dưới sự chỉ huy của Tướng [[Richard McCreery|McCreery]] tiến vào Klagenfurt và được gặp chính quyền nhà nước và thành phố dân chủ mới tại ''Stauderhaus''. Tất cả các vị trí chiến lược và các công trình quan trọng ngay lập tức bị chiếm giữ, Thiếu tướng [[Horatius Murray]] được đưa đến gặp Tướng [[Noeldechen]] để chính thức tiep nhận sự đầu hàng của [[Sư đoàn 438 Đức]]. Ba giờ sau, các nhóm lực lượng du kích đã đến trên một xe lửa chiếm giữ được ở [[Feistritz im Rosental|thung lũng Rosental]] một ngày trước đó, cùng lúc với quân đoàn IV chính quy Nam Tư.<ref>August Walzl, ''Kärnten 1946'', p. 176f, p. 194. <br>All the Western sources agree on that date, contrary to Yugoslav or Slovene sources. <br> Karel Pušnik-Gašper and others, ''Gemsen auf der Lawine. Der Partisanenkampf in Kärnten'', Klagenfurt: Drava 1980, pp.305 ff., still claims that Yugoslav partisan forces liberated Klagenfurt on 7 May, disarming the last Hitler units. <br>Similarly, the [[Bulgaria]]n publication ''Otecestvenata vojna na Bulgarija 1944–1945,'' Sofia 1965, vol. 3, p. 258 writes of the plans for an advance as far as Klagenfurt and Villach. This advance, however, came to a halt at [[Lavamünd]], cf. Walzl, ''Kärnten 1945'', pp. 178 f., 225 f., 241.</ref> Cả hai bên đều băng qua các đường phố của thành phố, nơi có hàng chục nghìn người tị nạn [[Volksdeutsche]] và hàng loạt binh lính thuộc mọi quốc tịch đã chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đức và hiện đang chạy trốn khỏi người Nga. Các lực lượng du kích và quân chính quy Nam Tư đều tuyên bố chủ quyền với thành phố và vùng đất Nam |
Vào ngày 8 tháng 5 năm 1945, 9:30 sáng, [[Tập đoàn quân số 8 (Anh)|Tập đoàn quân số 8]] [[Lục quân Anh]] dưới sự chỉ huy của Tướng [[Richard McCreery|McCreery]] tiến vào Klagenfurt và được gặp chính quyền nhà nước và thành phố dân chủ mới tại ''Stauderhaus''. Tất cả các vị trí chiến lược và các công trình quan trọng ngay lập tức bị chiếm giữ, Thiếu tướng [[Horatius Murray]] được đưa đến gặp Tướng [[Noeldechen]] để chính thức tiep nhận sự đầu hàng của [[Sư đoàn 438 Đức]]. Ba giờ sau, các nhóm lực lượng du kích đã đến trên một xe lửa chiếm giữ được ở [[Feistritz im Rosental|thung lũng Rosental]] một ngày trước đó, cùng lúc với quân đoàn IV chính quy Nam Tư.<ref>August Walzl, ''Kärnten 1946'', p. 176f, p. 194. <br>All the Western sources agree on that date, contrary to Yugoslav or Slovene sources. <br> Karel Pušnik-Gašper and others, ''Gemsen auf der Lawine. Der Partisanenkampf in Kärnten'', Klagenfurt: Drava 1980, pp.305 ff., still claims that Yugoslav partisan forces liberated Klagenfurt on 7 May, disarming the last Hitler units. <br>Similarly, the [[Bulgaria]]n publication ''Otecestvenata vojna na Bulgarija 1944–1945,'' Sofia 1965, vol. 3, p. 258 writes of the plans for an advance as far as Klagenfurt and Villach. This advance, however, came to a halt at [[Lavamünd]], cf. Walzl, ''Kärnten 1945'', pp. 178 f., 225 f., 241.</ref> Cả hai bên đều băng qua các đường phố của thành phố, nơi có hàng chục nghìn người tị nạn [[Volksdeutsche]] và hàng loạt binh lính thuộc mọi quốc tịch đã chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đức và hiện đang chạy trốn khỏi người Nga. Các lực lượng du kích và quân chính quy Nam Tư đều tuyên bố chủ quyền với thành phố và vùng đất Nam Kärnten xung quanh, thành lập ''[[Komanda sta za Koroška]]'', được đặt tên là "Bộ chỉ huy Quân khu Kärnten" dưới quyền Thiếu tá [[Egon Remec]]<ref>Zbornik dokumentov in podatkov v narodno osvobodilni vojni jugoslovanskih narodov. Part 6, vol. 12, Ljubljana 1953–1965, pp. 493 ff.</ref>. ''Neuer Platz'' - được đổi tên thành ''Adolf Hitler Platz'' vào năm 1938 - những chiếc xe bọc thép của Anh<ref>Photos in August Walzl, ''Kärnten 1945'', pp. 326, 327</ref> được cho là đã đối mặt với xe bọc thép đồng minh của Nam Tư với thái độ thù địch, đó là một cảnh tượng gây tò mò cho những công dân được giải phóng nhưng đây có lẽ là một trong những truyền thuyết thời hiện đại. |
||
Từ đầu năm 1945, khi triển vọng chiến tranh kết thúc khá rõ ràng, nhiều cuộc đàm phán giữa các đại diện của các tổ chức dân chủ trước năm 1934 đã diễn ra, sau đó mở rộng đến các sĩ quan cấp cao của [[Wehrmacht]] và các quan chức chính quyền. Ngay cả đại diện của du kích ở các ngọn đồi phía nam Klagenfurt cũng đã được gặp những người được cho là của một [[lực lượng SS]] mạnh ở Klagenfurt để thỏa thuận việc không cố gắng chiếm thành phố bằng vũ lực<ref>August Walzl, ''Kärnten 1945'', p. 127 f.</ref> nhưng vẫn giữ nguyên tuyên bố chính thức rằng vùng đông nam |
Từ đầu năm 1945, khi triển vọng chiến tranh kết thúc khá rõ ràng, nhiều cuộc đàm phán giữa các đại diện của các tổ chức dân chủ trước năm 1934 đã diễn ra, sau đó mở rộng đến các sĩ quan cấp cao của [[Wehrmacht]] và các quan chức chính quyền. Ngay cả đại diện của du kích ở các ngọn đồi phía nam Klagenfurt cũng đã được gặp những người được cho là của một [[lực lượng SS]] mạnh ở Klagenfurt để thỏa thuận việc không cố gắng chiếm thành phố bằng vũ lực<ref>August Walzl, ''Kärnten 1945'', p. 127 f.</ref> nhưng vẫn giữ nguyên tuyên bố chính thức rằng vùng đông nam Kärnten là thuộc sở hữu của Nam Tư.<ref>Josef Rausch, ''Der Partisanenkampf in Kärnten im Zweiten Weltkrieg'' (= ''Militärhistorische Schriftenreihe'' 39/40), Vienna 1979; August Walzl, ''Kärnten 1945'', p. 127, 156</ref> |
||
Vào ngày 7 tháng 5 năm 1945, một ủy ban được triệu tập tại tòa nhà ''Landhaus'' cổ của chính quyền [[Reichsgau|Gau]] để thành lập chính phủ Nhà nước Lâm thời và một trong nhiều quyết định được đưa ra là tuyên ngôn của "Nhân dân |
Vào ngày 7 tháng 5 năm 1945, một ủy ban được triệu tập tại tòa nhà ''Landhaus'' cổ của chính quyền [[Reichsgau|Gau]] để thành lập chính phủ Nhà nước Lâm thời và một trong nhiều quyết định được đưa ra là tuyên ngôn của "Nhân dân Kärnten". Tuyên bố này bao gồm báo cáo về việc từ chức của ''[[Gauleiter]]'' và ''[[Reichsstatthalter]]'', [[Friedrich Rainer]], việc chuyển giao quyền lực cho chính quyền mới và lời kêu gọi người dân cờ Áo hay Kärnten. Tuyên ngôn đã được in trên [[Kärntner Zeitung]] ngày 8 tháng 5. Vào ngày hôm sau, quân đội Nam Tư yêu cầu thị trưởng mới của Klagenfurt phải hạ cờ Áo khỏi tòa thị chính và treo cờ Nam Tư thay thế, Cảnh sát thị trấn người Anh Cptn. Watson ngay lập tức cấm việc này nhưng cũng ra lệnh hạ lá cờ Áo.<ref>August Walzl, ''Kärnten 1945'', p. 197</ref> Cùng ngày, một đội quân du kích mang theo súng máy, một phái viên Nam Tư đã xuất hiện tại tòa nhà ''[[Landesregierung]]'', yêu cầu [[Quyền Thống đốc bang]] Piesch hủy bỏ lệnh hạ cờ Nam Tư nhưng đã bị phớt lờ. |
||
Vài ngày trôi qua trước đó, dưới áp lực của Anh với sự hậu thuẫn ngoại giao của Hoa Kỳ, quân đội Nam Tư đã rút khỏi thành phố<ref>Report of [[Field Marshal]] Alexander to the Combined Chief of Staffs of 15 |
Vài ngày trôi qua trước đó, dưới áp lực của Anh với sự hậu thuẫn ngoại giao của Hoa Kỳ, quân đội Nam Tư đã rút khỏi thành phố<ref>Report of [[Field Marshal]] Alexander to the Combined Chief of Staffs of ngày 15 tháng 5 năm 1945 WO 202/319/040927 (Public Record Office London: [[War Office]], unpublished), in: Walzl, ''Kärnten 1945'', p. 224</ref> trước khi thành lập một chính quyền dân sự song song Kärnten-Slovene (Hội đồng quốc gia Kärnten) do [[Franc Petek]] chủ trì. Tuy nhiên, được sự bảo vệ của binh lính Anh, các thành viên của Chính phủ Quốc gia Lâm thời đã lên kế hoạch đưa ra một chương trình toàn diện về các triển vọng chính trị, xã hội và kinh tế mới tại vùng đất này để phục vụ sự tiếp quản của quân đội Anh. Hỗ trợ tài chính và bồi thường tài sản nhanh chóng cho các nạn nhân của chế độ Quốc xã là cần thiết. Điều này đặt ra một vấn đề vì một trong những hành động đầu tiên của người Anh là tịch thu tất cả tài sản của Đảng Quốc xã cũng như đóng băng tài khoản ngân hàng và phong tỏa các khoản chuyển tiền của họ. Phải mất vài tháng trước khi thông tin liên lạc cơ bản và giao thông công cộng, dịch vụ thư tín và cung cấp nhu yếu phẩm hoạt động trở lại ở một mức độ nào đó. Trong những năm tiếp theo những ngày hỗn loạn này, một bộ phận lớn của Tập đoàn quân số 8 của Anh được tái thành lập thành ''Lục quân Anh ở Áo'' (BTA) vào tháng 7 năm 1945, có trụ sở chính tại Klagenfurt - Kärnten, cùng với bang láng giềng Styria, được thành lập một phần của khu vực chiếm đóng của Anh ở nước Áo giải phóng. Khu vực này vẫn được giữ nguyên cho đến ngày 26 tháng 10 năm 1955. |
||
Năm 1961, Klagenfurt trở thành thành phố đầu tiên ở Áo có [[Phố đi bộ|khu vực dành riêng cho người đi bộ]]. Ý tưởng về sự kết nghĩa hữu nghị của các thành phố ở các quốc gia khác bắt đầu từ mối quan hệ đối tác thành phố đầu tiên giữa Klagenfurt và [[Wiesbaden]], Đức vào đầu năm 1930. Điều này được tiếp nối bởi nhiều quan hệ đối tác thành phố, kết quả là vào năm 1968, Klagenfurt đã được vinh danh với danh hiệu “[[Thành phố Châu Âu của năm]]”. Klagenfurt cũng đã được trao tặng Bằng khen [[Europa Nostra]] danh giá (một giải thưởng cho việc khôi phục và tái phát triển trung tâm cổ kính của nó) tổng cộng ba lần, đây là một kỷ lục đối với một thành phố châu Âu. |
Năm 1961, Klagenfurt trở thành thành phố đầu tiên ở Áo có [[Phố đi bộ|khu vực dành riêng cho người đi bộ]]. Ý tưởng về sự kết nghĩa hữu nghị của các thành phố ở các quốc gia khác bắt đầu từ mối quan hệ đối tác thành phố đầu tiên giữa Klagenfurt và [[Wiesbaden]], Đức vào đầu năm 1930. Điều này được tiếp nối bởi nhiều quan hệ đối tác thành phố, kết quả là vào năm 1968, Klagenfurt đã được vinh danh với danh hiệu “[[Thành phố Châu Âu của năm]]”. Klagenfurt cũng đã được trao tặng Bằng khen [[Europa Nostra]] danh giá (một giải thưởng cho việc khôi phục và tái phát triển trung tâm cổ kính của nó) tổng cộng ba lần, đây là một kỷ lục đối với một thành phố châu Âu. |
||
Dòng 466: | Dòng 466: | ||
==Dân số== |
==Dân số== |
||
Tính đến tháng 1 năm 2020, có 101.403 người có nơi cư trú chính là Klagenfurt.<ref>{{ |
Tính đến tháng 1 năm 2020, có 101.403 người có nơi cư trú chính là Klagenfurt.<ref>{{chú thích web|url=http://www.klagenfurt.at/die-stadt/statistik/staistik-aktuell/bevolkerung.html |title=Magistrat und Landeshauptstadt Klagenfurt am Wörthersee – Population |website=www.klagenfurt.at |access-date = ngày 28 tháng 4 năm 2016 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160415190842/http://www.klagenfurt.at/die-stadt/statistik/staistik-aktuell/bevolkerung.html |archive-date=ngày 15 tháng 4 năm 2016 }}</ref> |
||
{{Historical populations |
{{Historical populations |
||
|align=left |
|align=left |
||
Dòng 483: | Dòng 483: | ||
}} |
}} |
||
{| style="center" class="infobox" |
{| style="center" class="infobox" |
||
| colspan="2" |'''Nhóm cư dân nước ngoài lớn nhất'''<ref>{{ |
| colspan="2" |'''Nhóm cư dân nước ngoài lớn nhất'''<ref>{{chú thích web|title=Statistisches Jahrbuch der Landeshauptstadt Klagenfurt am Wörthersee 2015|url=http://www.klagenfurt.at/_Resources/Persistent/bad34b9fca9f72aecc2ca454c5f1f8d3174ebe6d/Jahrbuch-2015.pdf|publisher=Magistrat der Landeshauptstadt Klagenfurt am Wörtherse|access-date =ngày 19 tháng 6 năm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150904084313/http://www.klagenfurt.at/_Resources/Persistent/bad34b9fca9f72aecc2ca454c5f1f8d3174ebe6d/Jahrbuch-2015.pdf|archive-date=ngày 4 tháng 9 năm 2015}}</ref> |
||
|- \ |
|- \ |
||
!Quốc tịch || Dân số (2018) |
!Quốc tịch || Dân số (2018) |
||
Dòng 506: | Dòng 506: | ||
== Điểm tham quan == |
== Điểm tham quan == |
||
[[ |
[[Tập tin:Lindwurmbrunnen illuminated.jpg|thumb|right|Đài phun nước Lindworm là một trong những địa danh dễ nhận biết nhất của trung tâm thành phố Klagenfurt.]] |
||
Phố Cổ với trung tâm ''Alter Platz'' (Quảng trường Cổ) và các tòa nhà thời Phục hưng với những thềm ba hình vòng cung duyên dáng là một điểm thu hút lớn. |
Phố Cổ với trung tâm ''Alter Platz'' (Quảng trường Cổ) và các tòa nhà thời Phục hưng với những thềm ba hình vòng cung duyên dáng là một điểm thu hút lớn. |
||
Dòng 514: | Dòng 514: | ||
* [[Đài phun nước Lindworm]] năm 1593 với tượng Hercules được thêm vào năm 1633 |
* [[Đài phun nước Lindworm]] năm 1593 với tượng Hercules được thêm vào năm 1633 |
||
* [[Landhaus, Klagenfurt|Landhaus]], Cung điện quý tộc, hiện là trụ sở của Quốc hội Bang. |
* [[Landhaus, Klagenfurt|Landhaus]], Cung điện quý tộc, hiện là trụ sở của Quốc hội Bang. |
||
* Thánh đường Baroque, được xây dựng bởi các quý tộc Tin lành của |
* Thánh đường Baroque, được xây dựng bởi các quý tộc Tin lành của Kärnten lúc bấy giờ |
||
* Tu viện Viktring |
* Tu viện Viktring |
||
* Sân vận động bóng đá [[Sân vận động Wörthersee|Hypo-Arena]] |
* Sân vận động bóng đá [[Sân vận động Wörthersee|Hypo-Arena]] |
||
Dòng 533: | Dòng 533: | ||
== Kinh tế == |
== Kinh tế == |
||
Klagenfurt là trung tâm kinh tế của |
Klagenfurt là trung tâm kinh tế của Kärnten, với 20% các công ty của bang đóng ở đây. Thời điểm tháng 5 năm 2001 có 63.618 lao động ở 6.184 công ty trong thành phố này, 33 công ty có hơn 200 nhân viên. Các ngành kinh tế phổ biến là công nghiệp nhẹ, điện tử và du lịch. Ngoài ra còn có một số văn phòng in ấn. |
||
==Vận tải== |
==Vận tải== |
||
Dòng 540: | Dòng 540: | ||
[[Nhà ga trung tâm Klagenfurt]] ({{lang-de|Hauptbahnhof}}) nằm ở phía nam trung tâm thành phố. |
[[Nhà ga trung tâm Klagenfurt]] ({{lang-de|Hauptbahnhof}}) nằm ở phía nam trung tâm thành phố. |
||
Thành phố nằm ở giao điểm của đường cao tốc A2 và S37. A2 autobahn chạy từ [[Vienna]] qua [[Graz]] và Klagenfurt đến [[Villach]] và xa hơn đến biên giới giáp Ý. Xa lộ S37 chạy từ Vienna qua [[Bruck an der Mur]] và [[Sankt Veit an der Glan]] đến Klagenfurt. Đường cao tốc B91 [[Đèo Loibl]] đi [[Ljubljana]], thủ đô Slovenia, cách Klagenfurt chỉ 88 |
Thành phố nằm ở giao điểm của đường cao tốc A2 và S37. A2 autobahn chạy từ [[Vienna]] qua [[Graz]] và Klagenfurt đến [[Villach]] và xa hơn đến biên giới giáp Ý. Xa lộ S37 chạy từ Vienna qua [[Bruck an der Mur]] và [[Sankt Veit an der Glan]] đến Klagenfurt. Đường cao tốc B91 [[Đèo Loibl]] đi [[Ljubljana]], thủ đô Slovenia, cách Klagenfurt chỉ 88 km (55 mi). |
||
Lưu lượng giao thông ở Klagenfurt cao (mức độ cơ giới hóa: 572 xe/1000 dân vào năm 2007).<ref> |
Lưu lượng giao thông ở Klagenfurt cao (mức độ cơ giới hóa: 572 xe/1000 dân vào năm 2007).<ref>{{Chú thích web |url=http://www.statistik.gv.at/web_de/presse/030430 |ngày truy cập=2020-12-01 |tựa đề=Statistik Austria |archive-date=2009-02-20 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090220075446/http://www.statistik.gv.at/web_de/presse/030430 |url-status=dead }}</ref> Vào những năm 1960, với việc [[Xe điện ở Klagenfurt|đường xe điện]] (xe điện) cuối cùng bị phá bỏ, Klagenfurt trở thành một thành phố thân thiện với ô tô với nhiều con đường rộng rãi. Một đường cao tốc thậm chí đã được lên kế hoạch đi qua thành phố một phần dưới lòng đất nhưng ngày nay đã đi ngang qua thành phố về phía bắc. Vấn đề bốn tuyến đường sắt từ Bắc, Tây, Nam và Đông gặp nhau tại ga trung tâm phía Nam của trung tâm thành phố và làm tắc nghẽn giao thông thành phố đã được giải quyết nhờ một số hầm chui trên các tuyến giao thông chính. Tuy nhiên, mặc dù có 28 tuyến xe buýt nhưng hiện nay tình trạng tắc đường vẫn thường xuyên xảy ra ở hầu hết các thành phố có quy mô tương tự. Ý tưởng về một hệ thống giao thông nhanh chóng sử dụng đường ray xe lửa hiện có, [[đường sắt cáp treo]] đến sân vận động bóng đá hoặc dịch vụ thuyền máy thông thường trên kênh đào Lend từ trung tâm thành phố đến hồ đã không thành hiện thực. Nhưng đối với những người ưa thích du lịch nhàn nhã, có một dịch vụ thuyền máy và tàu hơi nước thường xuyên trên hồ nối các khu nghỉ mát ở Wörthersee. Dù những mùa đông khắc nghiệt không còn diễn ra thường xuyên nữa, bạn vẫn có thể băng nhanh qua hồ đóng băng trên đôi giày trượt của mình. |
||
== Văn hóa == |
== Văn hóa == |
||
Có một [[Stadttheater Klagenfurt |
Có một [[Stadttheater Klagenfurt|nhà hát nhân dân kiêm nhà hát opera]] với các công ty chuyên nghiệp, một dàn nhạc giao hưởng chuyên nghiệp, một nhạc viện và phòng hòa nhạc tiểu bang. Có những hiệp hội âm nhạc như Musikverein (thành lập năm 1826) hoặc Mozartgemeinde, một công ty sân khấu thể nghiệm tư nhân, Bảo tàng Nhà nước, một bảo tàng nghệ thuật hiện đại và bảo tàng Giáo phận về [[Nghệ thuật thiêng liêng|nghệ thuật tôn giáo]]; Nhà nghệ sĩ, hai phòng trưng bày thành phố và một số phòng trưng bày tư nhân, một cung thiên văn ở [[Europa-Park]], các tổ chức văn học như nhà [[Robert Musil]] và một cuộc thi văn học Đức có uy tín trao giải [[Giải Ingeborg Bachmann]]. |
||
[[Tập tin: Klagenfurt Kuenstlerhaus 18022008 01.jpg | thumb | Ngôi nhà của các nghệ sĩ, 1913/14, Kiến trúc sư: [[Franz Baumgartner]]]] |
[[Tập tin: Klagenfurt Kuenstlerhaus 18022008 01.jpg | thumb | Ngôi nhà của các nghệ sĩ, 1913/14, Kiến trúc sư: [[Franz Baumgartner]]]] |
||
Klagenfurt là nhà của một số [[nhà xuất bản]] nhỏ nhưng rất tuyệt vời và một số tờ báo hoặc ấn bản khu vực cũng được xuất bản ở đây bao gồm các nhật báo như "''[[Kronen Zeitung |
Klagenfurt là nhà của một số [[nhà xuất bản]] nhỏ nhưng rất tuyệt vời và một số tờ báo hoặc ấn bản khu vực cũng được xuất bản ở đây bao gồm các nhật báo như "''[[Kronen Zeitung|Kärntner Krone]]''", "''Kärntner Tageszeitung''" , "''[[Kleine Zeitung]]''". |
||
Klagenfurt là một điểm nghỉ mát nổi tiếng với những ngọn núi ở cả phía nam và phía bắc, nhiều công viên và một loạt 23 ngôi nhà và lâu đài ở vùng ngoại ô. Vào mùa hè, thành phố là nơi tổ chức [[lễ hội Altstadtzauber]] (Phép thuật của Thành Cổ). |
Klagenfurt là một điểm nghỉ mát nổi tiếng với những ngọn núi ở cả phía nam và phía bắc, nhiều công viên và một loạt 23 ngôi nhà và lâu đài ở vùng ngoại ô. Vào mùa hè, thành phố là nơi tổ chức [[lễ hội Altstadtzauber]] (Phép thuật của Thành Cổ). |
||
Cũng tọa lạc ở đây là [[Đại học Klagenfurt]], một khu đại học của [[Fachhochschule Kärnten]], Đại học Khoa học Ứng dụng |
Cũng tọa lạc ở đây là [[Đại học Klagenfurt]], một khu đại học của [[Fachhochschule Kärnten]], Đại học Khoa học Ứng dụng Kärnten, một trường cao đẳng giáo dục [[đào tạo giáo viên]] tiểu học và trung học và [[giáo dục sau đại học]] giáo viên cũng như một trường cao đẳng giáo dục phổ thông (VHS) và hai cơ sở đào tạo nghề và [[dạy nghề]] (WIFI và BFI). Trong số các cơ sở giáo dục khác của Áo, có [[Gymnasium (trường học)|trường trung học]] và một trường trung học thương mại [[ngôn ngữ Slovene|dạy bằng tiếng Slovene]] (thành lập năm 1957). Một số hiệp hội văn hóa và chính trị của [[người Slovene Kärnten]] cũng có trụ sở tại thành phố như [[Hội Mohorjeva]], nhà xuất bản lâu đời nhất của người Slovene được thành lập tại Klagenfurt vào năm 1851.<ref>[http://www2.gov.si/up-rs/1992-2002/mk-ang.nsf/65ad3289e8e4e437c125678c002a2c6a/cde9cc9647e5ede0c1256aea003195f8?OpenDocument 150TH ANNIVERSARY OF THE ST HERMAGORAS SOCIETY. Speech of Slovene President Milan Kucan in the Palace of St Hermagoras Society: Meeting the press. Klagenfurt (Austria), ngày 28 tháng 9 năm 2001]</ref> |
||
== Giáo dục == |
== Giáo dục == |
||
Dòng 559: | Dòng 559: | ||
* [[Đại học Klagenfurt]] |
* [[Đại học Klagenfurt]] |
||
* Cơ sở Klagenfurt của FH Kärnten, Đại học Khoa học Ứng dụng |
* Cơ sở Klagenfurt của FH Kärnten, Đại học Khoa học Ứng dụng Kärnten CUAS |
||
* [http://www.ph-kaernten.ac.at/en/ Pädagogische Hochschule Viktor Frankl], một [[hệ thống giáo dục]] |
* [http://www.ph-kaernten.ac.at/en/ Pädagogische Hochschule Viktor Frankl], một [[hệ thống giáo dục]] |
||
* Trung tâm Khoa học Sức khỏe với Học viện Hộ sinh và [[Trường điều dưỡng]] tại Bệnh viện Bang Klagenfurt |
* Trung tâm Khoa học Sức khỏe với Học viện Hộ sinh và [[Trường điều dưỡng]] tại Bệnh viện Bang Klagenfurt |
||
Dòng 566: | Dòng 566: | ||
=== Trường cấp hai === |
=== Trường cấp hai === |
||
Một số [[trường THCS |
Một số [[trường THCS|trường trung học]]: |
||
* [[Europa-Gymnasium]], trường trung học lâu đời thứ hai của Áo |
* [[Europa-Gymnasium]], trường trung học lâu đời thứ hai của Áo |
||
* [[BG/BRG Mössingerstraße]] |
* [[BG/BRG Mössingerstraße]] |
||
Dòng 574: | Dòng 574: | ||
và các trường trung học phổ thông dạy chương trình giáo dục phổ thông kiêm đào tạo nghề: |
và các trường trung học phổ thông dạy chương trình giáo dục phổ thông kiêm đào tạo nghề: |
||
* Hai [[Höhere Technische Lehranstalt |
* Hai [[Höhere Technische Lehranstalt|trường Kỹ thuật]]: HTL Lastenstrasse và HTL Mössingerstraße |
||
* Hai trường trung học thương mại: '' Handelsakademie '' số 1 và số 2 |
* Hai trường trung học thương mại: '' Handelsakademie '' số 1 và số 2 |
||
* Một trường trung học thương mại tiếng Slovene ("Handelsakademie") |
* Một trường trung học thương mại tiếng Slovene ("Handelsakademie") |
||
* Một trường trung học ẩm thực, thời trang và thiết kế |
* Một trường trung học ẩm thực, thời trang và thiết kế |
||
* Một [[trường mầm non]] |
* Một [[trường mầm non]] |
||
* Một trường học về nông nghiệp và [[Dinh dưỡng |
* Một trường học về nông nghiệp và [[Dinh dưỡng|khoa học dinh dưỡng]] ở dãy Alps |
||
* Một trường quản lý xã hội của [[Caritas Quốc tế |
* Một trường quản lý xã hội của [[Caritas Quốc tế|tổ chức từ thiện Caritas]] |
||
=== Cao học === |
=== Cao học === |
||
Dòng 590: | Dòng 590: | ||
=== Các trường khác === |
=== Các trường khác === |
||
* [['' Landeskonservatorium '']], một nhạc viện tiểu bang |
* [['' Landeskonservatorium '']], một nhạc viện tiểu bang |
||
* [[Giáo dục Waldorf |
* [[Giáo dục Waldorf|Trường Waldorf]] |
||
* Trường học dành cho các nhân viên xã hội do [[Caritas Quốc tế |
* Trường học dành cho các nhân viên xã hội do [[Caritas Quốc tế|Tổ chức từ thiện Caritas]] của Áo điều hành |
||
* [[Trường Công lập]] kiểm soát hỏa hoạn |
* [[Trường Công lập]] kiểm soát hỏa hoạn Kärnten |
||
==Thể thao== |
==Thể thao== |
||
Nhà vô địch-kỷ lục gia [[khúc côn cầu trên băng]] Áo [[EC KAC]] là một trong những câu lạc bộ thể thao nổi tiếng nhất ở Áo. Câu lạc bộ "Eishockey Club Klagenfurter Athletiksport Club" (EC KAC) đã 30 lần vô địch Áo và người hâm mộ của họ đến từ khắp |
Nhà vô địch-kỷ lục gia [[khúc côn cầu trên băng]] Áo [[EC KAC]] là một trong những câu lạc bộ thể thao nổi tiếng nhất ở Áo. Câu lạc bộ "Eishockey Club Klagenfurter Athletiksport Club" (EC KAC) đã 30 lần vô địch Áo và người hâm mộ của họ đến từ khắp Kärnten. Câu lạc bộ bóng đá Premier League [[SK Austria Kärnten]] có trụ sở tại Klagenfurt. Klagenfurt đăng cai Khai mạc/Bế mạc Cuộc thi [[cuộc thi thể thao ba môn phối hợp Ironman|Ironman]] Áo gồm ba môn: bơi 3,8 km (2,4 dặm), đạp xe 180 km (112 dặm) và chạy bộ 42 km (26 dặm), một phần của loạt giải thể thao Ironman WTC, với đỉnh cao là Giải vô địch thế giới Hawaii.<ref>[http://www.ironmanaustria.at/en.htm Ironman Austria Contest] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070707220908/http://www.ironmanaustria.at/en.htm |date=ngày 7 tháng 7 năm 2007 }}</ref> |
||
[[Giải vô địch chèo thuyền thế giới (châu Âu)]] được tổ chức tại Wörthersee vào năm 1969. |
[[Giải vô địch chèo thuyền thế giới (châu Âu)]] được tổ chức tại Wörthersee vào năm 1969. |
||
Một trong những giải Grand Slam [[Bóng chuyền bãi biển]] của [[FIVB]] diễn ra tại Klagenfurt vào tháng 7 hàng năm và hầu như luôn là một trong những lễ hội lớn nhất trong năm của Áo. Bóng chuyền bãi biển phổ biến ở Áo mặc dù đất nước này không giáp biển. Các tuyển thủ Áo như [[Clemens Doppler]], [[Florian Gosch]] và [[Alexander Horst]], những ông trùm nhiều năm ở châu Âu đều chơi hàng năm tại giải này. Các nhà vô địch năm 2009 của giải đấu này là đội đoạt huy chương vàng [[Thế vận hội Mùa hè 2008]] đến từ Mỹ, [[Phil Dalhausser]] và [[Todd Rogers]].<ref>{{ |
Một trong những giải Grand Slam [[Bóng chuyền bãi biển]] của [[FIVB]] diễn ra tại Klagenfurt vào tháng 7 hàng năm và hầu như luôn là một trong những lễ hội lớn nhất trong năm của Áo. Bóng chuyền bãi biển phổ biến ở Áo mặc dù đất nước này không giáp biển. Các tuyển thủ Áo như [[Clemens Doppler]], [[Florian Gosch]] và [[Alexander Horst]], những ông trùm nhiều năm ở châu Âu đều chơi hàng năm tại giải này. Các nhà vô địch năm 2009 của giải đấu này là đội đoạt huy chương vàng [[Thế vận hội Mùa hè 2008]] đến từ Mỹ, [[Phil Dalhausser]] và [[Todd Rogers]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.beachvolleyball.at/index.php?page=ranking&sub=matches06&saison=&sex=m |title=:: A1 Beach Volleyball Grand Slam Klagenfurt presented by Volksbank:: |publisher=Beachvolleyball.at |access-date=ngày 15 tháng 9 năm 2011 |archive-date=2017-02-03 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170203101228/http://www.beachvolleyball.at/index.php?page=ranking&sub=matches06&saison=&sex=m |url-status=dead }}</ref> |
||
Klagenfurt cũng đã tổ chức ba trận đấu tại Giải vô địch [[UEFA Euro 2008]] tại Hypo-Arena mới được xây dựng gần đây. Klagenfurt cũng là ứng cử viên cho [[Thế vận hội Mùa đông 2006]] và là sân nhà của đội bóng bầu dục Mỹ, ''Những chú sư tử đen |
Klagenfurt cũng đã tổ chức ba trận đấu tại Giải vô địch [[UEFA Euro 2008]] tại Hypo-Arena mới được xây dựng gần đây. Klagenfurt cũng là ứng cử viên cho [[Thế vận hội Mùa đông 2006]] và là sân nhà của đội bóng bầu dục Mỹ, ''Những chú sư tử đen Kärnten'', đang thi đấu tại Giải hạng Nhất của Liên đoàn Bóng bầu dục Áo. Black Lions<ref> |
||
"Black Lions", webpage: |
"Black Lions", webpage: |
||
[http://www.carinthianblacklions.at/ CBLions] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101005021835/http://www.carinthianblacklions.at/ |date=5 |
[http://www.carinthianblacklions.at/ CBLions] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101005021835/http://www.carinthianblacklions.at/ |date=ngày 5 tháng 10 năm 2010 }}. |
||
</ref> thu hút người hâm mộ từ khắp |
</ref> thu hút người hâm mộ từ khắp Kärnten, chơi các trận sân nhà ở cả Klagenfurt và Villach. |
||
== Cư dân nổi tiếng == |
== Cư dân nổi tiếng == |
||
=== Thế kỷ 12 đến 18 === |
=== Thế kỷ 12 đến 18 === |
||
* [[Bernhard von Spanheim]] (1176 hoặc 1181 - 1256), Công tước [[Gia tộc Sponheim]], là [[Công tước |
* [[Bernhard von Spanheim]] (1176 hoặc 1181 - 1256), Công tước [[Gia tộc Sponheim]], là [[Công tước Kärnten]] trong 54 năm kể từ năm 1202 |
||
* [[Johann von Viktring]] (khoảng 1270 - 1347) nhà biên niên sử thời trung cổ và cố vấn chính trị ở [[Công quốc |
* [[Johann von Viktring]] (khoảng 1270 - 1347) nhà biên niên sử thời trung cổ và cố vấn chính trị ở [[Công quốc Kärnten]] |
||
* [[Jurij Japelj]] (1744–1807) Linh mục Dòng Tên người Slovene, dịch giả và [[nhà ngữ văn]] |
* [[Jurij Japelj]] (1744–1807) Linh mục Dòng Tên người Slovene, dịch giả và [[nhà ngữ văn]] |
||
* [[Lorenz Chrysanth von Vest]] (sinh năm 1776 tại Klagenfurt - 1840) bác sĩ và [[nhà thực vật học]] người Áo. |
* [[Lorenz Chrysanth von Vest]] (sinh năm 1776 tại Klagenfurt - 1840) bác sĩ và [[nhà thực vật học]] người Áo. |
||
Dòng 617: | Dòng 617: | ||
=== Thế kỷ 19 === |
=== Thế kỷ 19 === |
||
* [[Friedrich Welwitsch |
* [[Friedrich Welwitsch|Friedrich Martin Josef Welwitsch]] (sinh năm 1806 ở Maria Saal - 1872) Nhà thám hiểm, nhà thực vật học người Áo, đã phát hiện ra cây [[Bách lan]] |
||
* [[Matija Majar]] (1809–1892), Linh mục Công giáo La Mã và nhà hoạt động chính trị [[người Slovene |
* [[Matija Majar]] (1809–1892), Linh mục Công giáo La Mã và nhà hoạt động chính trị [[người Slovene Kärnten]], học ở Klagenfurt |
||
* [[Andrej Einspieler]] (1813–1888) Chính trị gia, linh mục Công giáo La Mã, nhà báo người Slovene, "ông tổ của người Slovene |
* [[Andrej Einspieler]] (1813–1888) Chính trị gia, linh mục Công giáo La Mã, nhà báo người Slovene, "ông tổ của người Slovene Kärnten" |
||
* [[Anton Janežič]] (1828–1869) nhà ngôn ngữ học, [[nhà ngữ văn]], sử gia văn học người Slovene |
* [[Anton Janežič]] (1828–1869) nhà ngôn ngữ học, [[nhà ngữ văn]], sử gia văn học người Slovene Kärnten, đã đi học ở Klagenfurt |
||
* [[Maximilian Daublebsky von Sterneck |
* [[Maximilian Daublebsky von Sterneck|Maximilian Daublebsky Freiherr von Sterneck zu Ehrenstein]] (sinh năm 1829 tại Klagenfurt - 1897) Đô đốc [[Hải quân Áo-Hung]] |
||
* [[Josef Stefan]] (sinh năm 1835 ở Klagenfurt - 1893), nhà vật lý, nhà toán học, nhà thơ người Slovene |
* [[Josef Stefan]] (sinh năm 1835 ở Klagenfurt - 1893), nhà vật lý, nhà toán học, nhà thơ người Slovene Kärnten của Đế quốc Áo |
||
* [[Hubert Leitgeb (nhà thực vật học) |
* [[Hubert Leitgeb (nhà thực vật học)|Hubert Leitgeb]] (sinh năm 1835 tại Portendorf - 1888) nhà thực vật học người Áo |
||
* [[Gustav Gugitz |
* [[Gustav Gugitz|Gustav Adolf Franz Xavier Gugitz]] (sinh năm 1836 ở Klagenfurt - 1882) Kiến trúc sư người Áo |
||
* [[Markus von Jabornegg | Markus von Jabornegg zu Gamsenegg und Moderndorf]] (sinh năm 1837 tại Klagenfurt - 1910) quan chức chính phủ, [[nhà thực vật học]] người Áo |
* [[Markus von Jabornegg | Markus von Jabornegg zu Gamsenegg und Moderndorf]] (sinh năm 1837 tại Klagenfurt - 1910) quan chức chính phủ, [[nhà thực vật học]] người Áo |
||
* [[Emanuel Herrmann |
* [[Emanuel Herrmann|Emanuel Alexander Herrmann]] (sinh năm 1839 tại Klagenfurt - 1902) Nhà kinh tế người Áo, người đã giúp phát minh ra bưu thiếp - ông đã tạo ra [[thẻ bưu điện]] trả trước |
||
* [[Hoàng tử Ludwig Gaston của Saxe-Coburg và Gotha |
* [[Hoàng tử Ludwig Gaston của Saxe-Coburg và Gotha|Hoàng tử Ludwig Gaston Klemens Maria của Saxe-Coburg và Gotha]] (sinh năm 1870 ở Ebenthal - 1942, ở Innsbruck), hoàng tử của [[Nhà của Saxe-Coburg và Gotha- Koháry]] sống ở Brazil cho đến năm 1889 |
||
* [[Lucy Christalnigg |
* [[Lucy Christalnigg|Bá tước Lucy Christalnigg von und zu Gillitzstein]] (1872–1914), nhân viên [[Hội Chữ thập đỏ]] và là tay đua mô tô |
||
* [[Robert Musil]] (sinh năm 1880 tại Klagenfurt - 1942) Nhà văn triết học người Áo |
* [[Robert Musil]] (sinh năm 1880 tại Klagenfurt - 1942) Nhà văn triết học người Áo |
||
* [[Hanns Albin Rauter]] (sinh năm 1895 tại Klagenfurt - 1949), tướng SS ở Hà Lan bị Đức Quốc xã chiếm đóng, hành quyết tội phạm chiến tranh |
* [[Hanns Albin Rauter]] (sinh năm 1895 tại Klagenfurt - 1949), tướng SS ở Hà Lan bị Đức Quốc xã chiếm đóng, hành quyết tội phạm chiến tranh |
||
Dòng 650: | Dòng 650: | ||
* [[Konrad Ragossnig]] (sinh năm 1932 tại Klagenfurt) [[Danh sách các nghệ sĩ guitar cổ điển|nghệ sĩ guitar cổ điển]] và [[Lute|nghệ sĩ đàn lute]]. |
* [[Konrad Ragossnig]] (sinh năm 1932 tại Klagenfurt) [[Danh sách các nghệ sĩ guitar cổ điển|nghệ sĩ guitar cổ điển]] và [[Lute|nghệ sĩ đàn lute]]. |
||
* [[Günther Domenig]] (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 2012) Kiến trúc sư người Áo |
* [[Günther Domenig]] (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 2012) Kiến trúc sư người Áo |
||
* [[Heinz Goll |
* [[Heinz Goll|Hannes Heinz Goll]] (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 1999) Nhà điêu khắc, thợ in và họa sĩ người Áo, làm việc chủ yếu ở [[Colombia]] |
||
* [[Udo Jürgens]] (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 2014) Ca sĩ người Áo-Thụy Sĩ, chiến thắng [[Eurovision Song Contest 1966]] ở Áo |
* [[Udo Jürgens]] (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 2014) Ca sĩ người Áo-Thụy Sĩ, chiến thắng [[Eurovision Song Contest 1966]] ở Áo |
||
* [[Hermann Mittelberger]] (sinh năm 1935 tại Klagenfurt - 2004) [[Nghiên cứu ngữ hệ Ấn-Âu|nhà nghiên cứu ngữ hệ Ấn-Âu]] người Áo |
* [[Hermann Mittelberger]] (sinh năm 1935 tại Klagenfurt - 2004) [[Nghiên cứu ngữ hệ Ấn-Âu|nhà nghiên cứu ngữ hệ Ấn-Âu]] người Áo |
||
Dòng 658: | Dòng 658: | ||
==== 1940 đến 1959 ==== |
==== 1940 đến 1959 ==== |
||
* [[Peter M. Gruber |
* [[Peter M. Gruber|Peter Manfred Gruber]] (sinh năm 1941 tại Klagenfurt) nhà toán học người Áo làm việc về [[lý thuyết hình học số]] |
||
* [[Gert Jonke]] (sinh năm 1946 tại Klagenfurt - 2009) Nhà thơ, nhà viết kịch và tiểu thuyết gia người Áo |
* [[Gert Jonke]] (sinh năm 1946 tại Klagenfurt - 2009) Nhà thơ, nhà viết kịch và tiểu thuyết gia người Áo |
||
* [[Vinko Ošlak]] (sinh năm 1947) Tác giả người Slovene, nhà tiểu luận, dịch giả, người viết chuyên mục và nhà ngôn ngữ học, sống ở Klagenfurt |
* [[Vinko Ošlak]] (sinh năm 1947) Tác giả người Slovene, nhà tiểu luận, dịch giả, người viết chuyên mục và nhà ngôn ngữ học, sống ở Klagenfurt |
||
* [[James Aubrey (diễn viên) |
* [[James Aubrey (diễn viên)|James Aubrey]] (1947 tại Klagenfurt - 2010) diễn viên nổi tiếng người Anh |
||
* [[Wolfgang Petritsch]] (sinh năm 1947 tại Klagenfurt) nhà ngoại giao, cựu [[Đại diện cấp cao của Bosna và Hercegovina]] tại LHQ |
* [[Wolfgang Petritsch]] (sinh năm 1947 tại Klagenfurt) nhà ngoại giao, cựu [[Đại diện cấp cao của Bosna và Hercegovina]] tại LHQ |
||
* [[Penny McLean]] (Gertrude Wirschinger sinh năm 1948 tại Klagenfurt) Ca sĩ của nhóm [[Silver Convention]], sinh ra ở Áo |
* [[Penny McLean]] (Gertrude Wirschinger sinh năm 1948 tại Klagenfurt) Ca sĩ của nhóm [[Silver Convention]], sinh ra ở Áo |
||
* [[Valentin Inzko]] (sinh năm 1949 tại Klagenfurt) nhà ngoại giao Áo người Slovene |
* [[Valentin Inzko]] (sinh năm 1949 tại Klagenfurt) nhà ngoại giao Áo người Slovene Kärnten, [[Đại diện cấp cao của Bosna và Hercegovina]] |
||
* [[Antonia Rados]] (sinh năm 1953 tại Klagenfurt) phóng viên truyền hình Áo làm việc cho [[RTL (kênh truyền hình Đức)|RTL Television]] |
* [[Antonia Rados]] (sinh năm 1953 tại Klagenfurt) phóng viên truyền hình Áo làm việc cho [[RTL (kênh truyền hình Đức)|RTL Television]] |
||
* [[Helmut Wautischer]] (sinh năm 1954 tại Klagenfurt) triết gia người Áo, giảng viên triết học cao cấp tại [[Đại học bang Sonoma]] |
* [[Helmut Wautischer]] (sinh năm 1954 tại Klagenfurt) triết gia người Áo, giảng viên triết học cao cấp tại [[Đại học bang Sonoma]] |
||
Dòng 677: | Dòng 677: | ||
==== 1960 đến 1979 ==== |
==== 1960 đến 1979 ==== |
||
* [[Rudi Vouk |
* [[Rudi Vouk|Rudolf "Rudi" Vouk]] (sinh năm 1965 tại Klagenfurt) Luật sư, chính trị gia, nhà hoạt động nhân quyền người Áo |
||
* [[Isabella Krassnitzer]] (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) nhà báo, người dẫn chương trình phát thanh và truyền hình người Áo |
* [[Isabella Krassnitzer]] (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) nhà báo, người dẫn chương trình phát thanh và truyền hình người Áo |
||
* [[Markus Müller (bác sĩ) |
* [[Markus Müller (bác sĩ)|Markus Müller]] (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) nhà dược lý học người Áo |
||
* [[Anton Pein]] (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) Người chơi phi tiêu người Áo |
* [[Anton Pein]] (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) Người chơi phi tiêu người Áo |
||
* [[Horst Skoff]] (1968 tại Klagenfurt - 2008) vận động viên quần vợt chuyên nghiệp đến từ Áo |
* [[Horst Skoff]] (1968 tại Klagenfurt - 2008) vận động viên quần vợt chuyên nghiệp đến từ Áo |
||
Dòng 695: | Dòng 695: | ||
* [[Benjamin Ziervogel]] (sinh năm 1983 tại Klagenfurt) Nghệ sĩ vĩ cầm, nhạc trưởng của [[RTV Slovenia Symphony Orchestra]] người Áo |
* [[Benjamin Ziervogel]] (sinh năm 1983 tại Klagenfurt) Nghệ sĩ vĩ cầm, nhạc trưởng của [[RTV Slovenia Symphony Orchestra]] người Áo |
||
* [[Anna Kohlweis]] (sinh năm 1984 tại Klagenfurt) Ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ người Áo, còn được gọi là Paper Bird và Squalloscope |
* [[Anna Kohlweis]] (sinh năm 1984 tại Klagenfurt) Ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ người Áo, còn được gọi là Paper Bird và Squalloscope |
||
* [[Naked Lunch (Ban nhạc Áo) |
* [[Naked Lunch (Ban nhạc Áo)|Naked Lunch]] một ban nhạc từ Klagenfurt được thành lập vào năm 1991, khởi đầu là một ban nhạc [[Rock Luân chuyển]] |
||
* [[Larissa Marolt |
* [[Larissa Marolt|Larissa-Antonia Marolt]] (sinh năm 1992 tại Klagenfurt) Người mẫu kiêm diễn viên thời trang Áo |
||
==Thư viện ảnh == |
==Thư viện ảnh == |
||
Dòng 715: | Dòng 715: | ||
Các thành phố kết nghĩa với Klagenfurt gồm: |
Các thành phố kết nghĩa với Klagenfurt gồm: |
||
{{div col|content= |
{{div col|content= |
||
* {{flagicon|Germany}} [[Wiesbaden]], [[Đức]], từ năm 1930<ref name="Wiesbaden twinning">{{ |
* {{flagicon|Germany}} [[Wiesbaden]], [[Đức]], từ năm 1930<ref name="Wiesbaden twinning">{{chú thích web|url=http://www.wiesbaden.de/leben-in-wiesbaden/stadtportrait/partnerstaedte/index.php|title=Wiesbaden's international city relations|access-date =ngày 24 tháng 12 năm 2012}}</ref> |
||
* {{flagicon|Netherlands}} [[Venlo]], [[Hà Lan]], từ năm 1961 |
* {{flagicon|Netherlands}} [[Venlo]], [[Hà Lan]], từ năm 1961 |
||
* {{flagicon|Slovenia}} [[Nova Gorica]], [[Slovenia]], từ năm 1965 |
* {{flagicon|Slovenia}} [[Nova Gorica]], [[Slovenia]], từ năm 1965 |
||
Dòng 723: | Dòng 723: | ||
* {{flagicon|Tajikistan}} [[Dushanbe]], [[Tajikistan]], từ năm 1973 |
* {{flagicon|Tajikistan}} [[Dushanbe]], [[Tajikistan]], từ năm 1973 |
||
* {{flagicon|Germany}} [[Dachau]], [[Đức]], từ năm 1974 |
* {{flagicon|Germany}} [[Dachau]], [[Đức]], từ năm 1974 |
||
* {{flagicon|POL}} [[Rzeszów]], [[Ba Lan]]. từ năm 1975<ref name="Rzeszów">{{ |
* {{flagicon|POL}} [[Rzeszów]], [[Ba Lan]]. từ năm 1975<ref name="Rzeszów">{{chú thích web |url=http://www.rzeszow.pl/wspolpraca-miedzynarodowa/informacja-o-wspolpracy-rzeszowa-z-miastami-partnerskimi/668,informacja-o-wsp-lpracy-rzeszowa-z-miastami-partnerskimi.html |title=Serwis informacyjny UM Rzeszów - Informacja o współpracy Rzeszowa z miastami partnerskimi |publisher=rzeszow.pl |access-date =ngày 2 tháng 2 năm 2010|archiveurl=https://archive.today/20121205091053/http://www.rzeszow.pl/wspolpraca-miedzynarodowa/informacja-o-wspolpracy-rzeszowa-z-miastami-partnerskimi/668,informacja-o-wsp-lpracy-rzeszowa-z-miastami-partnerskimi.html |archive-date=ngày 5 tháng 12 năm 2012 }}</ref> |
||
* {{flagicon|ROM}} [[Sibiu]], [[România]], từ năm 1990 |
* {{flagicon|ROM}} [[Sibiu]], [[România]], từ năm 1990 |
||
* {{flagicon|Hungary}} [[Zalaegerszeg]], [[Hungary]], từ năm 1990 |
* {{flagicon|Hungary}} [[Zalaegerszeg]], [[Hungary]], từ năm 1990 |
||
Dòng 738: | Dòng 738: | ||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
{{commons|Klagenfurt}} |
{{commons|Klagenfurt}} |
||
⚫ | |||
* [http://www.info.klagenfurt.at/inhalt/847.htm Klagenfurt info] |
* [https://web.archive.org/web/20071011015829/http://www.info.klagenfurt.at/inhalt/847.htm Klagenfurt info] |
||
{{Carinthia}} |
|||
* [http://www.klagenfurt.at/klagenfurt-am-woerthersee/downloads/SJB_2007c.pdf Statistisches Jahrbuch der Landeshauptstadt Klagenfurt 2007, S. XXIX. Statistical Yearbook 2007 of the Capital City of Klagenfurt]{{dead link|date=July 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }} (PDFin German) |
|||
⚫ | |||
* [http://www.posta.si/Namizje.aspx?tabid=396&artikelid=7432 Slovene postage stamp 150th anniversary of ''Hermagoras'' ] |
|||
* [http://www2.gov.si/up-rs/1992-2002/mk-ang.nsf/65ad3289e8e4e437c125678c002a2c6a/cde9cc9647e5ede0c1256aea003195f8?OpenDocument Speech of the President of Slovenia in Klagenfurt on the 150th anniversary of ''Hermagoras'' ] |
|||
{{Các thành phố chính của Áo}} |
|||
{{Kärnten}} |
|||
{{Các trung tâm ở Áo}} |
|||
{{Thủ đô châu Âu}} |
|||
{{Authority control}} |
|||
[[Thể loại:Klagenfurt| ]] |
[[Thể loại:Klagenfurt| ]] |
Bản mới nhất lúc 12:47, ngày 9 tháng 6 năm 2024
Klagenfurt Klagenfurt am Wörthersee | |
---|---|
Klagenfurt | |
Location of within Statutarstadt district | |
Vị trí của Klagenfurt ở Kärnten##Vị trí của Klagenfurt ở Áo | |
Quốc gia | Áo |
Bang | Kärnten |
Quận | Thành phố pháp định |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Maria-Luise Mathiaschitz (SPÖ) |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 120,12 km2 (4,638 mi2) |
Độ cao | 446 m (1,463 ft) |
Dân số (2018-01-01)[2][3] | |
• Tổng cộng | 100.316 |
• Mật độ | 8,4/km2 (22/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 9020, 9061, 9063, 9065, 9073, 9201 |
Mã vùng | 0463 |
Biển số xe | K |
Thành phố kết nghĩa | Dachau, Dessau-Roßlau, Zalaegerszeg, Venlo, Nova Gorica, Gladsaxe Municipality, Tarragona, Nam Ninh, Rzeszów, Laval, Wiesbaden, Dushanbe, Chernivtsi, Gorizia, Nazareth, Sibiu, Udine, Nazareth Illit |
Trang web | www.klagenfurt.at |
Klagenfurt am Wörthersee[4] (tiếng Đức: [ˌklaːɡn̩fʊʁt ʔam ˈvœʁtɐzeː] ⓘ; tiếng Bavaria: Klognfurt; tiếng Slovenia: Celovec ob Vrbskem jezeru),[5] thường được gọi là Klagenfurt (tiếng Anh: /ˈklɑːɡənfʊərt/ KLAH-gən-foort), là thành phố thủ phủ của bang Kärnten, Áo. Với dân số 101,303 người (ngày 1 tháng 1 năm 2020), đây là thành phố lớn thứ 6 ở quốc gia này. Thành phố là nơi đặt giám mục của Giáo phận Công giáo La Mã Gurk-Klagenfurt và là nơi có Đại học Klagenfurt, Đại học Khoa học Ứng dụng Kärnten và Học viện Âm nhạc Gustav Mahler.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Klagenfurt nằm ở miền nam nước Áo, nằm giữa đất nước, gần biên giới quốc tế. Nó nằm ở vùng dưới ở trung tâm Áo. Khoảng cách từ Klagenfurt đến Innsbruck ở phía tây bằng khoảng cách từ Klagenfurt đến Vienna ở phía đông bắc.
Klagenfurt có độ cao 446 mét (1.463 foot) so với mực nước biển và có diện tích 120,03 kilômét vuông (46,34 dặm vuông Anh). Nó nằm trên hồ Wörthersee và trên sông Glan. Thành phố được bao quanh bởi một số ngọn đồi và núi có rừng bao phủ với độ cao lên đến 1.000 m (3.300 ft) (Ulrichsberg). Ở phía nam của thành phố là dãy núi Karawanken, ngăn cách Kärnten với các quốc gia có chung biên giới là Slovenia và Ý.
Đơn vị hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Klagenfurt được chia thành 15 phường:
|
|
Các phường lại được chia thành 25 khu phố (Katastralgemeinde): Klagenfurt, Blasendorf, Ehrenthal, Goritschitzen, Großbuch, Großponfeld, Gurlitsch I, Hallegg, Hörtendorf, Kleinbuch, Lendorf, Marolla, Nagra, Neudorf, St. Martin bei Klagenfurt, St. Peter am Karlsberg, St. Peter bei Ebenthal, Sankt Peter am Bichl, St. Ruprecht bei Klagenfurt, Stein, Tentschach, Viktring, Waidmannsdorf, Waltendorf, và Welzenegg.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Klagenfurt có khí hậu lục địa điển hình, có sương mù vào mùa Hè và mùa Đông. Mùa Đông khá lạnh nhưng có các đợt gió phơn từ núi Karawanken ấm ơn thổi vào. Nhiệt độ trung bình từ năm 1961 đến năm 1990 là 7,1 °C, còn nhiệt độ trung bình năm 2005 là 9,3 °C.
Dữ liệu khí hậu của Klagenfurt (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 15.7 (60.3) |
21.5 (70.7) |
24.0 (75.2) |
27.0 (80.6) |
32.4 (90.3) |
35.3 (95.5) |
35.8 (96.4) |
36.6 (97.9) |
30.7 (87.3) |
25.2 (77.4) |
21.5 (70.7) |
16.6 (61.9) |
36.6 (97.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 0.6 (33.1) |
4.8 (40.6) |
10.7 (51.3) |
15.6 (60.1) |
21.0 (69.8) |
24.2 (75.6) |
26.5 (79.7) |
25.6 (78.1) |
20.7 (69.3) |
14.6 (58.3) |
6.7 (44.1) |
1.1 (34.0) |
14.3 (57.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −2.8 (27.0) |
−0.4 (31.3) |
4.3 (39.7) |
9.3 (48.7) |
14.4 (57.9) |
17.8 (64.0) |
19.8 (67.6) |
19.0 (66.2) |
14.3 (57.7) |
9.3 (48.7) |
3.1 (37.6) |
−1.4 (29.5) |
8.9 (48.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −7.1 (19.2) |
−5.6 (21.9) |
−1.2 (29.8) |
3.4 (38.1) |
8.4 (47.1) |
11.8 (53.2) |
13.5 (56.3) |
13.2 (55.8) |
9.3 (48.7) |
5.1 (41.2) |
−0.2 (31.6) |
−4.8 (23.4) |
3.8 (38.8) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −25.1 (−13.2) |
−25.6 (−14.1) |
−18.8 (−1.8) |
−5.9 (21.4) |
−2.0 (28.4) |
2.1 (35.8) |
3.0 (37.4) |
3.4 (38.1) |
−1.0 (30.2) |
−8.9 (16.0) |
−17.4 (0.7) |
−21.8 (−7.2) |
−25.6 (−14.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 26 (1.0) |
29 (1.1) |
51 (2.0) |
62 (2.4) |
80 (3.1) |
105 (4.1) |
113 (4.4) |
126 (5.0) |
92 (3.6) |
84 (3.3) |
76 (3.0) |
51 (2.0) |
893 (35.2) |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) (at 14:00) | 76.5 | 60.7 | 52.0 | 48.7 | 49.2 | 50.1 | 49.1 | 51.3 | 55.3 | 63.6 | 74.0 | 80.6 | 59.3 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 90 | 140 | 170 | 184 | 223 | 226 | 255 | 239 | 189 | 128 | 74 | 62 | 1.981 |
Phần trăm nắng có thể | 35.7 | 53.3 | 49.8 | 48.9 | 50.8 | 51.1 | 57.1 | 57.6 | 53.0 | 41.3 | 27.0 | 24.8 | 45.9 |
Nguồn: Central Institute for Meteorology and Geodynamics[6][7][8][9][10] |
Dữ liệu khí hậu của Klagenfurt (1971–2000) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 16.4 (61.5) |
21.5 (70.7) |
24.0 (75.2) |
26.7 (80.1) |
31.4 (88.5) |
33.1 (91.6) |
35.8 (96.4) |
35.5 (95.9) |
29.7 (85.5) |
26.3 (79.3) |
18.3 (64.9) |
16.6 (61.9) |
35.8 (96.4) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 0.3 (32.5) |
4.4 (39.9) |
10.3 (50.5) |
14.9 (58.8) |
20.2 (68.4) |
23.4 (74.1) |
25.5 (77.9) |
25.1 (77.2) |
20.6 (69.1) |
14.2 (57.6) |
5.8 (42.4) |
0.8 (33.4) |
13.8 (56.8) |
Trung bình ngày °C (°F) | −4 (25) |
−1.4 (29.5) |
3.6 (38.5) |
8.3 (46.9) |
13.7 (56.7) |
16.9 (62.4) |
18.8 (65.8) |
18.2 (64.8) |
13.8 (56.8) |
8.2 (46.8) |
1.7 (35.1) |
−2.7 (27.1) |
7.9 (46.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −7.2 (19.0) |
−5.4 (22.3) |
−1.3 (29.7) |
2.8 (37.0) |
7.8 (46.0) |
11.1 (52.0) |
12.9 (55.2) |
12.7 (54.9) |
9.0 (48.2) |
4.3 (39.7) |
−1 (30) |
−5.2 (22.6) |
3.4 (38.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −25.1 (−13.2) |
−25.6 (−14.1) |
−19.1 (−2.4) |
−5.9 (21.4) |
−2.2 (28.0) |
1.9 (35.4) |
3.0 (37.4) |
3.4 (38.1) |
−1.6 (29.1) |
−8.9 (16.0) |
−17.4 (0.7) |
−28.1 (−18.6) |
−28.1 (−18.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 30.9 (1.22) |
35.2 (1.39) |
50.2 (1.98) |
64.5 (2.54) |
78.5 (3.09) |
113.5 (4.47) |
117.6 (4.63) |
98.6 (3.88) |
89.7 (3.53) |
82.9 (3.26) |
78.9 (3.11) |
48.9 (1.93) |
889.4 (35.02) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 17.5 (6.9) |
20.4 (8.0) |
9.9 (3.9) |
5.1 (2.0) |
0.8 (0.3) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.3 (0.1) |
10.1 (4.0) |
20.0 (7.9) |
84.1 (33.1) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 5.1 | 4.9 | 6.2 | 8.0 | 9.6 | 11.5 | 10.2 | 9.4 | 7.2 | 7.3 | 7.1 | 5.4 | 91.9 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) (at 14:00) | 78.0 | 63.9 | 52.6 | 47.8 | 49.0 | 50.6 | 50.3 | 51.4 | 65.8 | 63.0 | 76.1 | 81.9 | 60.0 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 78.8 | 123.0 | 158.3 | 175.2 | 212.5 | 217.5 | 241.2 | 233.0 | 180.5 | 125.6 | 66.0 | 57.4 | 1.869 |
Phần trăm nắng có thể | 31.2 | 46.6 | 46.2 | 46.5 | 48.5 | 49.2 | 53.9 | 56.1 | 50.7 | 40.8 | 24.1 | 23.1 | 43.1 |
Nguồn: Central Institute for Meteorology and Geodynamics[11] |
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng ở Kärnten là Primus Lessiak và Eberhard Kranzmayer cho rằng tên của thành phố dịch theo nghĩa đen là "nơi than khóc" (ford of lament) hoặc "nơi than thở" (ford of complaints), có liên quan gì đó đến suy nghĩ mê tín rằng các nàng tiên hoặc ác quỷ định mệnh có xu hướng sống quanh vùng nước nguy hiểm hoặc đầm lầy. Trong văn hóa Slovene cổ, cviljovec là một nơi bị ám bởi một hồn ma nữ khóc lóc hay cvilya.[12] Do đó, họ cho rằng tên của Klagenfurt là một bản dịch của những người Đức từ tên gốc trong tiếng Slovene của vùng đất ngập nước lân cận. Tuy nhiên, việc người Slovene đề cập đến Klagenfurt sớm nhất dưới dạng "v Zelouzi" ('in Celovec', tên người Slovene đặt cho Klagenfurt) có từ năm 1615[13] (cách đây hơn 400 năm) và do đó có thể là một bản dịch từ tiếng Đức. Mặt khác, cách giải thích mới nhất là bản thân từ cviljovec của người Slovene cổ trở lại thành l'aquiliu in nghiêng có nghĩa là một địa điểm tại hoặc dưới nước, điều này sẽ làm cho lý thuyết đầm lầy than khóc trở nên lỗi thời.[14]
Các học giả đã nhiều lần cố gắng giải thích cái tên đặc biệt của thành phố: Vào thế kỷ 14, tu viện trưởng kiêm nhà sử học Johann von Viktring đã dịch tên của Klagenfurt trong cuốn sử học Liber certarum của ông là Queremoniae Vadus, tức là "lời phàn nàn", Hieronymus Megiser, Bậc thầy của trường đại học Quý tộc Kärnten ở Klagenfurt và là người biên tập cuốn lịch sử được in sớm nhất của công quốc vào năm 1612, được cho là đã tìm ra nguồn gốc của cái tên trong một "nơi đi qua sông Glan"[15], tuy nhiên, điều này là không thể lý do ngôn ngữ. Dân gian cũng có lời giải thích riêng như sau: Một người thợ làm bánh học việc bị buộc tội trộm cắp và bị xử tử nhưng khi vài ngày sau đó, hành vi trộm cắp được cho là do nhầm lẫn và anh ta được chứng minh là hoàn toàn vô tội, người dân "than thở" ( 'Klagen') đã đi tới đi lui". Câu chuyện này được kể lại bởi Aeneas Silvius Piccolomini, người sau này trở thành Giáo hoàng Piô II.[16]
Năm 2007, thành phố đổi tên chính thức thành "Klagenfurt am Wörthersee" (tức là Klagenfurt trên Hồ Wörthersee). Tuy nhiên, vì không có nơi nào khác mang tên Klagenfurt nữa nên cái tên ngắn hơn trước đó vẫn còn phổ biến.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền thuyết kể rằng Klagenfurt được thành lập sau khi một vài dũng sĩ đã giết chết "Lindwurm" đáng ghê tởm (một con rồng có cánh ở đồng hoang gần hồ, thường ăn thịt các trinh nữ). Truyền thuyết kể rằng con rồng đã bị đánh bại bởi một con bò đực béo trên sợi xích mà những người đàn ông đã gắn trên một tòa tháp vững chắc. Kỳ tích được tưởng nhớ bởi một tượng đài thời Phục hưng hoành tráng nặng 9 tấn ở trung tâm thành phố.
Trong lịch sử, nơi này được thành lập bởi Công tước Spanheim Herman như một thành trì nằm trên các tuyến đường thương mại trong khu vực. Lần đầu tiên nơi này được nhắc tới là từ cuối thế kỷ 12 trong một tài liệu trong đó Công tước Ulric II. Miễn phí cho Tu viện Thánh Paul ở "foro Chlagenvurth".[17] Khu định cư đó nằm trong khu vực thường xuyên bị ngập lụt, vì vậy vào năm 1246, con trai của Công tước Herman, Công tước Bernhard von Spanheim đã chuyển nó đến một vị trí an toàn hơn và do đó được coi là người sáng lập thực sự của khu chợ vào năm 1252 đã nhận được một hiến chương thành phố.
Trong những thế kỷ tiếp theo, Klagenfurt hứng chịu hỏa hoạn, động đất, nạn châu chấu và các cuộc tấn công từ người Ottoman Hồi giáo và bị tàn phá bởi các cuộc chiến tranh nông dân. Năm 1514, một trận hỏa hoạn gần như thiêu rụi hoàn toàn thành phố và vào năm 1518, Hoàng đế Maximilian I đã không đủ khả năng xây dựng lại nó. Dù bị người dân phản đối, ông đã nhượng lại Klagenfurt cho giới quý tộc của Công quốc. Trước đây chưa từng có chuyện như vậy xảy ra. Tuy nhiên, các chủ sở hữu mới đã mang lại sự phục hưng kinh tế và sự thăng tiến về chính trị và văn hóa ở Klagenfurt. Một con kênh được đào để nối thành phố với hồ như một con đường vận chuyển gỗ để xây dựng lại thành phố và đào những con hào mới của thành phố; các gia đình quý tộc có những ngôi nhà phố được xây dựng ở thủ đô mới của công quốc; thành phố được mở rộng theo hình bàn cờ hình học theo ý tưởng thời Phục hưng của kiến trúc sư người Ý Domenico dell'Allio; quảng trường trung tâm thành phố mới Neuer Platz được xây dựng và những công sự mới tốn nửa thế kỷ xây dựng đã biến Klagenfurt trở thành pháo đài hùng mạnh nhất ở phía bắc dãy Alps.
Vào năm 1809, quân đội Pháp (dưới thời Napoléon) trước khi rời đi đã phá hủy các bức tường thành, đổi lấy một số tiền lớn do người dân thu thập được, chỉ có một cổng phía đông (đã được kéo xuống để mở đường cho giao thông vài thập kỷ sau đó) và cổng nhỏ trải dài ở phía tây mà bây giờ là tất cả những gì còn lại của các công sự vĩ đại một thời. Năm 1863, kết nối đường sắt đến Sankt Veit an der Glan và việc xây dựng tuyến đường sắt Vienna-Trieste đã thúc đẩy nền kinh tế của thành phố, mang đến cho thành phố một nhà ga trung tâm hùng vĩ (bị phá hủy trong Thế chiến thứ hai) và củng cố vai trò của Klagenfurt là trung tâm của vùng.
Trong thế kỷ 19, thành phố đã phát triển thành một trung tâm văn hóa quan trọng của người Slovene ở Kärnten. Nhiều nhân vật quan trọng trong cộng đồng người Slovene đã sống, học tập hoặc làm việc ở Klagenfurt, nổi bật trong số đó có Anton Martin Slomšek, người sau này trở thành giám mục đầu tiên ở Maribor và được phong chân phước vào năm 1999, các nhà ngữ văn Jurij Japelj và Anton Janežič, chính trị gia Andrej Einspieler và nhà hoạt động Matija Majar. Nhà thơ dân tộc người Slovene France Prešeren cũng đã dành một thời gian ngắn trong sự nghiệp chuyên nghiệp của mình ở đó. Vào ngày 27 tháng 7 năm 1851, theo ý của giám mục Slomšek, giáo viên Anton Janežič và cha sở Andrej Einspieler, nhà xuất bản Hội Mohorjeva được thành lập tại Klagenfurt[18] và vào năm 1919, hội này chuyển đến Prevalje và sau đó đến Celje vào năm 1927 nhưng được tái thành lập ở Klagenfurt năm 1947. Một số tờ báo tiếng Slovene cũng đã được xuất bản tại thành phố, trong số đó có tờ Slovenski glasnik. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ 19, ảnh hưởng văn hóa và chính trị của người Slovene ở Klagenfurt đã giảm mạnh và vào cuối Thế chiến thứ nhất, thành phố này đã thể hiện đặc trưng của người Đức thuộc Áo.
Tuy nhiên, vào năm 1919, thành phố bị Quân đội của Vương quốc của người Serb, người Croatia và người Slovene (Vương quốc Nam Tư) chiếm đóng và tuyên bố chủ quyền. Năm 1920, lực lượng chiếm đóng Nam Tư rút khỏi trung tâm thị trấn nhưng vẫn ở các vùng ngoại ô phía nam như Viktring và Ebenthal. Cuối cùng, họ đã rút lui sau cuộc trưng cầu dân ý Kärnten vào tháng 10 năm 1920, khi đa số cử tri ở Khu vực A dùng đa ngôn ngữ quyết định Kärnten vẫn là một phần của Áo.
Năm 1938, dân số Klagenfurt tăng đột ngột hơn 50% do hợp nhất với thị trấn St. Ruprecht và các thành phố tự trị St. Peter, Annabichl và St. Martin. Trong Thế chiến thứ hai, thành phố đã bị đánh bom 41 lần. Các vụ đánh bom đã giết chết 612 người, phá hủy hoàn toàn 443 tòa nhà và làm hư hại 1.132 tòa nhà khác. Một khối lượng 110.000 mét khối (3.884.613 ft khối) của đống đổ nát đã phải được dọn đi trước khi người dân có thể bắt đầu xây dựng lại thành phố.
Để tránh bị tàn phá thêm và đổ máu lớn, vào ngày 3 tháng 5 năm 1945, Tướng Löhr của Tập đoàn quân E (Heeresgruppe E) đồng ý tuyên bố Klagenfurt là một "thành phố mở" "trong trường hợp các lực lượng Anh-Mỹ tấn công thành phố", một tuyên bố rằng được phát sóng nhiều lần và hai ngày sau đó cũng được xuất bản trên Kärntner Nachrichten.[19]
Vào ngày 8 tháng 5 năm 1945, 9:30 sáng, Tập đoàn quân số 8 Lục quân Anh dưới sự chỉ huy của Tướng McCreery tiến vào Klagenfurt và được gặp chính quyền nhà nước và thành phố dân chủ mới tại Stauderhaus. Tất cả các vị trí chiến lược và các công trình quan trọng ngay lập tức bị chiếm giữ, Thiếu tướng Horatius Murray được đưa đến gặp Tướng Noeldechen để chính thức tiep nhận sự đầu hàng của Sư đoàn 438 Đức. Ba giờ sau, các nhóm lực lượng du kích đã đến trên một xe lửa chiếm giữ được ở thung lũng Rosental một ngày trước đó, cùng lúc với quân đoàn IV chính quy Nam Tư.[20] Cả hai bên đều băng qua các đường phố của thành phố, nơi có hàng chục nghìn người tị nạn Volksdeutsche và hàng loạt binh lính thuộc mọi quốc tịch đã chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đức và hiện đang chạy trốn khỏi người Nga. Các lực lượng du kích và quân chính quy Nam Tư đều tuyên bố chủ quyền với thành phố và vùng đất Nam Kärnten xung quanh, thành lập Komanda sta za Koroška, được đặt tên là "Bộ chỉ huy Quân khu Kärnten" dưới quyền Thiếu tá Egon Remec[21]. Neuer Platz - được đổi tên thành Adolf Hitler Platz vào năm 1938 - những chiếc xe bọc thép của Anh[22] được cho là đã đối mặt với xe bọc thép đồng minh của Nam Tư với thái độ thù địch, đó là một cảnh tượng gây tò mò cho những công dân được giải phóng nhưng đây có lẽ là một trong những truyền thuyết thời hiện đại.
Từ đầu năm 1945, khi triển vọng chiến tranh kết thúc khá rõ ràng, nhiều cuộc đàm phán giữa các đại diện của các tổ chức dân chủ trước năm 1934 đã diễn ra, sau đó mở rộng đến các sĩ quan cấp cao của Wehrmacht và các quan chức chính quyền. Ngay cả đại diện của du kích ở các ngọn đồi phía nam Klagenfurt cũng đã được gặp những người được cho là của một lực lượng SS mạnh ở Klagenfurt để thỏa thuận việc không cố gắng chiếm thành phố bằng vũ lực[23] nhưng vẫn giữ nguyên tuyên bố chính thức rằng vùng đông nam Kärnten là thuộc sở hữu của Nam Tư.[24]
Vào ngày 7 tháng 5 năm 1945, một ủy ban được triệu tập tại tòa nhà Landhaus cổ của chính quyền Gau để thành lập chính phủ Nhà nước Lâm thời và một trong nhiều quyết định được đưa ra là tuyên ngôn của "Nhân dân Kärnten". Tuyên bố này bao gồm báo cáo về việc từ chức của Gauleiter và Reichsstatthalter, Friedrich Rainer, việc chuyển giao quyền lực cho chính quyền mới và lời kêu gọi người dân cờ Áo hay Kärnten. Tuyên ngôn đã được in trên Kärntner Zeitung ngày 8 tháng 5. Vào ngày hôm sau, quân đội Nam Tư yêu cầu thị trưởng mới của Klagenfurt phải hạ cờ Áo khỏi tòa thị chính và treo cờ Nam Tư thay thế, Cảnh sát thị trấn người Anh Cptn. Watson ngay lập tức cấm việc này nhưng cũng ra lệnh hạ lá cờ Áo.[25] Cùng ngày, một đội quân du kích mang theo súng máy, một phái viên Nam Tư đã xuất hiện tại tòa nhà Landesregierung, yêu cầu Quyền Thống đốc bang Piesch hủy bỏ lệnh hạ cờ Nam Tư nhưng đã bị phớt lờ.
Vài ngày trôi qua trước đó, dưới áp lực của Anh với sự hậu thuẫn ngoại giao của Hoa Kỳ, quân đội Nam Tư đã rút khỏi thành phố[26] trước khi thành lập một chính quyền dân sự song song Kärnten-Slovene (Hội đồng quốc gia Kärnten) do Franc Petek chủ trì. Tuy nhiên, được sự bảo vệ của binh lính Anh, các thành viên của Chính phủ Quốc gia Lâm thời đã lên kế hoạch đưa ra một chương trình toàn diện về các triển vọng chính trị, xã hội và kinh tế mới tại vùng đất này để phục vụ sự tiếp quản của quân đội Anh. Hỗ trợ tài chính và bồi thường tài sản nhanh chóng cho các nạn nhân của chế độ Quốc xã là cần thiết. Điều này đặt ra một vấn đề vì một trong những hành động đầu tiên của người Anh là tịch thu tất cả tài sản của Đảng Quốc xã cũng như đóng băng tài khoản ngân hàng và phong tỏa các khoản chuyển tiền của họ. Phải mất vài tháng trước khi thông tin liên lạc cơ bản và giao thông công cộng, dịch vụ thư tín và cung cấp nhu yếu phẩm hoạt động trở lại ở một mức độ nào đó. Trong những năm tiếp theo những ngày hỗn loạn này, một bộ phận lớn của Tập đoàn quân số 8 của Anh được tái thành lập thành Lục quân Anh ở Áo (BTA) vào tháng 7 năm 1945, có trụ sở chính tại Klagenfurt - Kärnten, cùng với bang láng giềng Styria, được thành lập một phần của khu vực chiếm đóng của Anh ở nước Áo giải phóng. Khu vực này vẫn được giữ nguyên cho đến ngày 26 tháng 10 năm 1955.
Năm 1961, Klagenfurt trở thành thành phố đầu tiên ở Áo có khu vực dành riêng cho người đi bộ. Ý tưởng về sự kết nghĩa hữu nghị của các thành phố ở các quốc gia khác bắt đầu từ mối quan hệ đối tác thành phố đầu tiên giữa Klagenfurt và Wiesbaden, Đức vào đầu năm 1930. Điều này được tiếp nối bởi nhiều quan hệ đối tác thành phố, kết quả là vào năm 1968, Klagenfurt đã được vinh danh với danh hiệu “Thành phố Châu Âu của năm”. Klagenfurt cũng đã được trao tặng Bằng khen Europa Nostra danh giá (một giải thưởng cho việc khôi phục và tái phát triển trung tâm cổ kính của nó) tổng cộng ba lần, đây là một kỷ lục đối với một thành phố châu Âu.
Năm 1973, Klagenfurt sáp nhập thêm bốn thành phố tự trị liền kề: Viktring với tu viện dòng Xitô lớn; Wölfnitz; Hörtendorf; và St. Peter am Bichl. Việc bổ sung các thành phố tự trị này đã làm tăng dân số của Klagenfurt lên khoảng 90.000 người.
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến tháng 1 năm 2020, có 101.403 người có nơi cư trú chính là Klagenfurt.[27]
Năm | Số dân | ±% |
---|---|---|
1910 | 45.161 | — |
1923 | 43.536 | −3.6% |
1934 | 53.000 | +21.7% |
1939 | 61.286 | +15.6% |
1951 | 68.187 | +11.3% |
1961 | 75.684 | +11.0% |
1971 | 82.840 | +9.5% |
1981 | 87.321 | +5.4% |
1991 | 89.415 | +2.4% |
2001 | 90.141 | +0.8% |
2011 | 94.483 | +4.8% |
2018 | 100.316 | +6.2% |
Nhóm cư dân nước ngoài lớn nhất[28] | |
Quốc tịch | Dân số (2018) |
---|---|
Bosna và Hercegovina | 2,465 |
Đức | 1,977 |
Croatia | 1,695 |
Slovenia | 1,342 |
Romania | 832 |
Ý | 650 |
Afghanistan | 626 |
Vào năm 2019, có khoảng 20.000 người sinh ra ở nước ngoài sống ở Klagenfurt, tương ứng với khoảng 20% dân số của thành phố.
Điểm tham quan
[sửa | sửa mã nguồn]Phố Cổ với trung tâm Alter Platz (Quảng trường Cổ) và các tòa nhà thời Phục hưng với những thềm ba hình vòng cung duyên dáng là một điểm thu hút lớn.
Các địa danh nổi tiếng còn có:
- Đài phun nước Lindworm năm 1593 với tượng Hercules được thêm vào năm 1633
- Landhaus, Cung điện quý tộc, hiện là trụ sở của Quốc hội Bang.
- Thánh đường Baroque, được xây dựng bởi các quý tộc Tin lành của Kärnten lúc bấy giờ
- Tu viện Viktring
- Sân vận động bóng đá Hypo-Arena
- Minimundus, "tiểu thế giới trên hồ Wörthersee"
- Công viên Tự nhiên Kreuzbergl với tháp quan sát và ngắm cảnh
- Vườn bách thảo nhỏ nhưng hấp dẫn dưới chân Kreuzbergl, có bảo tàng khai thác mỏ
- Wörthersee (hồ nước ấm nhất trong số các hồ lớn trên dãy núi Alps) với bãi cát và bể bơi công cộng ngoài trời lớn nhất châu Âu, thu hút 12.000 người tắm vào những ngày hè.
- Bán đảo Maria Loretto, với ngôi nhà cổ nông thôn mới được cải tạo, (gần đây được thành phố mua lại từ gia tộc Rosenberg Carinithia)
- Lâu đài Tentschach và Hallegg.
-
"Landhaus", cung điện của giới quý tộc, bây giờ là Nghị viện Bang.
-
Sân có mái vòm trong tòa thị chính cũ.
-
Tượng Thánh Peter, Rome ở Minimundus.
-
Loretto sau khi cải tạo 2007.
-
Lâu đài Tentschach.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Klagenfurt là trung tâm kinh tế của Kärnten, với 20% các công ty của bang đóng ở đây. Thời điểm tháng 5 năm 2001 có 63.618 lao động ở 6.184 công ty trong thành phố này, 33 công ty có hơn 200 nhân viên. Các ngành kinh tế phổ biến là công nghiệp nhẹ, điện tử và du lịch. Ngoài ra còn có một số văn phòng in ấn.
Vận tải
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay Klagenfurt là sân bay quốc tế chính có kết nối với một số thành phố lớn của Châu Âu và các khu nghỉ mát ở nước ngoài.
Nhà ga trung tâm Klagenfurt (tiếng Đức: Hauptbahnhof) nằm ở phía nam trung tâm thành phố.
Thành phố nằm ở giao điểm của đường cao tốc A2 và S37. A2 autobahn chạy từ Vienna qua Graz và Klagenfurt đến Villach và xa hơn đến biên giới giáp Ý. Xa lộ S37 chạy từ Vienna qua Bruck an der Mur và Sankt Veit an der Glan đến Klagenfurt. Đường cao tốc B91 Đèo Loibl đi Ljubljana, thủ đô Slovenia, cách Klagenfurt chỉ 88 km (55 mi).
Lưu lượng giao thông ở Klagenfurt cao (mức độ cơ giới hóa: 572 xe/1000 dân vào năm 2007).[29] Vào những năm 1960, với việc đường xe điện (xe điện) cuối cùng bị phá bỏ, Klagenfurt trở thành một thành phố thân thiện với ô tô với nhiều con đường rộng rãi. Một đường cao tốc thậm chí đã được lên kế hoạch đi qua thành phố một phần dưới lòng đất nhưng ngày nay đã đi ngang qua thành phố về phía bắc. Vấn đề bốn tuyến đường sắt từ Bắc, Tây, Nam và Đông gặp nhau tại ga trung tâm phía Nam của trung tâm thành phố và làm tắc nghẽn giao thông thành phố đã được giải quyết nhờ một số hầm chui trên các tuyến giao thông chính. Tuy nhiên, mặc dù có 28 tuyến xe buýt nhưng hiện nay tình trạng tắc đường vẫn thường xuyên xảy ra ở hầu hết các thành phố có quy mô tương tự. Ý tưởng về một hệ thống giao thông nhanh chóng sử dụng đường ray xe lửa hiện có, đường sắt cáp treo đến sân vận động bóng đá hoặc dịch vụ thuyền máy thông thường trên kênh đào Lend từ trung tâm thành phố đến hồ đã không thành hiện thực. Nhưng đối với những người ưa thích du lịch nhàn nhã, có một dịch vụ thuyền máy và tàu hơi nước thường xuyên trên hồ nối các khu nghỉ mát ở Wörthersee. Dù những mùa đông khắc nghiệt không còn diễn ra thường xuyên nữa, bạn vẫn có thể băng nhanh qua hồ đóng băng trên đôi giày trượt của mình.
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Có một nhà hát nhân dân kiêm nhà hát opera với các công ty chuyên nghiệp, một dàn nhạc giao hưởng chuyên nghiệp, một nhạc viện và phòng hòa nhạc tiểu bang. Có những hiệp hội âm nhạc như Musikverein (thành lập năm 1826) hoặc Mozartgemeinde, một công ty sân khấu thể nghiệm tư nhân, Bảo tàng Nhà nước, một bảo tàng nghệ thuật hiện đại và bảo tàng Giáo phận về nghệ thuật tôn giáo; Nhà nghệ sĩ, hai phòng trưng bày thành phố và một số phòng trưng bày tư nhân, một cung thiên văn ở Europa-Park, các tổ chức văn học như nhà Robert Musil và một cuộc thi văn học Đức có uy tín trao giải Giải Ingeborg Bachmann.
Klagenfurt là nhà của một số nhà xuất bản nhỏ nhưng rất tuyệt vời và một số tờ báo hoặc ấn bản khu vực cũng được xuất bản ở đây bao gồm các nhật báo như "Kärntner Krone", "Kärntner Tageszeitung" , "Kleine Zeitung".
Klagenfurt là một điểm nghỉ mát nổi tiếng với những ngọn núi ở cả phía nam và phía bắc, nhiều công viên và một loạt 23 ngôi nhà và lâu đài ở vùng ngoại ô. Vào mùa hè, thành phố là nơi tổ chức lễ hội Altstadtzauber (Phép thuật của Thành Cổ).
Cũng tọa lạc ở đây là Đại học Klagenfurt, một khu đại học của Fachhochschule Kärnten, Đại học Khoa học Ứng dụng Kärnten, một trường cao đẳng giáo dục đào tạo giáo viên tiểu học và trung học và giáo dục sau đại học giáo viên cũng như một trường cao đẳng giáo dục phổ thông (VHS) và hai cơ sở đào tạo nghề và dạy nghề (WIFI và BFI). Trong số các cơ sở giáo dục khác của Áo, có trường trung học và một trường trung học thương mại dạy bằng tiếng Slovene (thành lập năm 1957). Một số hiệp hội văn hóa và chính trị của người Slovene Kärnten cũng có trụ sở tại thành phố như Hội Mohorjeva, nhà xuất bản lâu đời nhất của người Slovene được thành lập tại Klagenfurt vào năm 1851.[30]
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Cấp ba
[sửa | sửa mã nguồn]- Đại học Klagenfurt
- Cơ sở Klagenfurt của FH Kärnten, Đại học Khoa học Ứng dụng Kärnten CUAS
- Pädagogische Hochschule Viktor Frankl, một hệ thống giáo dục
- Trung tâm Khoa học Sức khỏe với Học viện Hộ sinh và Trường điều dưỡng tại Bệnh viện Bang Klagenfurt
- Đại học Âm nhạc Gustav Mahler
Trường cấp hai
[sửa | sửa mã nguồn]Một số trường trung học:
- Europa-Gymnasium, trường trung học lâu đời thứ hai của Áo
- BG/BRG Mössingerstraße
- BRG Klagenfurt-Viktring tập trung vào nghệ thuật (âm nhạc và vẽ)
- ORG Thánh Ursula, một tổ chức Công giáo tư nhân
- Một trường trung học Gymnasium dạy tiếng Slovene
và các trường trung học phổ thông dạy chương trình giáo dục phổ thông kiêm đào tạo nghề:
- Hai trường Kỹ thuật: HTL Lastenstrasse và HTL Mössingerstraße
- Hai trường trung học thương mại: Handelsakademie số 1 và số 2
- Một trường trung học thương mại tiếng Slovene ("Handelsakademie")
- Một trường trung học ẩm thực, thời trang và thiết kế
- Một trường mầm non
- Một trường học về nông nghiệp và khoa học dinh dưỡng ở dãy Alps
- Một trường quản lý xã hội của tổ chức từ thiện Caritas
Cao học
[sửa | sửa mã nguồn]- Trường Cao đẳng Volkshochschule
- Viện Đào tạo Kỹ thuật của Công đoàn, Berufsförderungsinstitut (BFI)
- Viện Đào tạo Kỹ thuật của Phòng thương mại, Wirtschaftsförderungsinstitut (WIFI)
- Trường học buổi tối (Gymnasium và Trường Kỹ thuật Cơ điện)
Các trường khác
[sửa | sửa mã nguồn]- '' Landeskonservatorium '', một nhạc viện tiểu bang
- Trường Waldorf
- Trường học dành cho các nhân viên xã hội do Tổ chức từ thiện Caritas của Áo điều hành
- Trường Công lập kiểm soát hỏa hoạn Kärnten
Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà vô địch-kỷ lục gia khúc côn cầu trên băng Áo EC KAC là một trong những câu lạc bộ thể thao nổi tiếng nhất ở Áo. Câu lạc bộ "Eishockey Club Klagenfurter Athletiksport Club" (EC KAC) đã 30 lần vô địch Áo và người hâm mộ của họ đến từ khắp Kärnten. Câu lạc bộ bóng đá Premier League SK Austria Kärnten có trụ sở tại Klagenfurt. Klagenfurt đăng cai Khai mạc/Bế mạc Cuộc thi Ironman Áo gồm ba môn: bơi 3,8 km (2,4 dặm), đạp xe 180 km (112 dặm) và chạy bộ 42 km (26 dặm), một phần của loạt giải thể thao Ironman WTC, với đỉnh cao là Giải vô địch thế giới Hawaii.[31]
Giải vô địch chèo thuyền thế giới (châu Âu) được tổ chức tại Wörthersee vào năm 1969.
Một trong những giải Grand Slam Bóng chuyền bãi biển của FIVB diễn ra tại Klagenfurt vào tháng 7 hàng năm và hầu như luôn là một trong những lễ hội lớn nhất trong năm của Áo. Bóng chuyền bãi biển phổ biến ở Áo mặc dù đất nước này không giáp biển. Các tuyển thủ Áo như Clemens Doppler, Florian Gosch và Alexander Horst, những ông trùm nhiều năm ở châu Âu đều chơi hàng năm tại giải này. Các nhà vô địch năm 2009 của giải đấu này là đội đoạt huy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 2008 đến từ Mỹ, Phil Dalhausser và Todd Rogers.[32]
Klagenfurt cũng đã tổ chức ba trận đấu tại Giải vô địch UEFA Euro 2008 tại Hypo-Arena mới được xây dựng gần đây. Klagenfurt cũng là ứng cử viên cho Thế vận hội Mùa đông 2006 và là sân nhà của đội bóng bầu dục Mỹ, Những chú sư tử đen Kärnten, đang thi đấu tại Giải hạng Nhất của Liên đoàn Bóng bầu dục Áo. Black Lions[33] thu hút người hâm mộ từ khắp Kärnten, chơi các trận sân nhà ở cả Klagenfurt và Villach.
Cư dân nổi tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]Thế kỷ 12 đến 18
[sửa | sửa mã nguồn]- Bernhard von Spanheim (1176 hoặc 1181 - 1256), Công tước Gia tộc Sponheim, là Công tước Kärnten trong 54 năm kể từ năm 1202
- Johann von Viktring (khoảng 1270 - 1347) nhà biên niên sử thời trung cổ và cố vấn chính trị ở Công quốc Kärnten
- Jurij Japelj (1744–1807) Linh mục Dòng Tên người Slovene, dịch giả và nhà ngữ văn
- Lorenz Chrysanth von Vest (sinh năm 1776 tại Klagenfurt - 1840) bác sĩ và nhà thực vật học người Áo.
- Franciszek Ksawery Lampi (sinh năm 1782 tại Klagenfurt - 1852), họa sĩ lãng mạn người Ba Lan
- Franz Heinrich Böckh (1787–1831), sử gia địa phương
- Josef Ferdinand Fromiller (1693-1760) là một họa sĩ quan trọng của Áo thời Baroque.
Thế kỷ 19
[sửa | sửa mã nguồn]- Friedrich Martin Josef Welwitsch (sinh năm 1806 ở Maria Saal - 1872) Nhà thám hiểm, nhà thực vật học người Áo, đã phát hiện ra cây Bách lan
- Matija Majar (1809–1892), Linh mục Công giáo La Mã và nhà hoạt động chính trị người Slovene Kärnten, học ở Klagenfurt
- Andrej Einspieler (1813–1888) Chính trị gia, linh mục Công giáo La Mã, nhà báo người Slovene, "ông tổ của người Slovene Kärnten"
- Anton Janežič (1828–1869) nhà ngôn ngữ học, nhà ngữ văn, sử gia văn học người Slovene Kärnten, đã đi học ở Klagenfurt
- Maximilian Daublebsky Freiherr von Sterneck zu Ehrenstein (sinh năm 1829 tại Klagenfurt - 1897) Đô đốc Hải quân Áo-Hung
- Josef Stefan (sinh năm 1835 ở Klagenfurt - 1893), nhà vật lý, nhà toán học, nhà thơ người Slovene Kärnten của Đế quốc Áo
- Hubert Leitgeb (sinh năm 1835 tại Portendorf - 1888) nhà thực vật học người Áo
- Gustav Adolf Franz Xavier Gugitz (sinh năm 1836 ở Klagenfurt - 1882) Kiến trúc sư người Áo
- Markus von Jabornegg zu Gamsenegg und Moderndorf (sinh năm 1837 tại Klagenfurt - 1910) quan chức chính phủ, nhà thực vật học người Áo
- Emanuel Alexander Herrmann (sinh năm 1839 tại Klagenfurt - 1902) Nhà kinh tế người Áo, người đã giúp phát minh ra bưu thiếp - ông đã tạo ra thẻ bưu điện trả trước
- Hoàng tử Ludwig Gaston Klemens Maria của Saxe-Coburg và Gotha (sinh năm 1870 ở Ebenthal - 1942, ở Innsbruck), hoàng tử của Nhà của Saxe-Coburg và Gotha- Koháry sống ở Brazil cho đến năm 1889
- Bá tước Lucy Christalnigg von und zu Gillitzstein (1872–1914), nhân viên Hội Chữ thập đỏ và là tay đua mô tô
- Robert Musil (sinh năm 1880 tại Klagenfurt - 1942) Nhà văn triết học người Áo
- Hanns Albin Rauter (sinh năm 1895 tại Klagenfurt - 1949), tướng SS ở Hà Lan bị Đức Quốc xã chiếm đóng, hành quyết tội phạm chiến tranh
- Herbert Boeckl (1894-1966), một họa sĩ người Áo.
Thế kỷ 20
[sửa | sửa mã nguồn]1900 đến 1919
[sửa | sửa mã nguồn]- Roland Rainer (sinh năm 1910 tại Klagenfurt - 2004) Kiến trúc sư người Áo
- Hubert Petschnigg (sinh năm 1913 tại Klagenfurt - 1997) Kiến trúc sư người Áo.
- Ernst Lerch (sinh năm 1914 ở Klagenfurt - 1997) điều hành Chiến dịch Reinhard, vụ giết người hàng loạt người Do Thái trong Chính phủ phát xít Ba Lan
- Erwin Deutsch (1917–1992), nhà dược học
1920 đến 1939
[sửa | sửa mã nguồn]- Mirella Bentivoglio (sinh năm 1922 tại Klagenfurt) nhà điêu khắc, nhà thơ, nghệ sĩ trình diễn và người quản lý người Ý
- Felix Ermacora (1923–1995) chuyên gia nhân quyền
- Wolf In der Maur (sinh năm 1924 tại Klagenfurt - 2005), nhà báo và biên tập viên người Áo
- Ingeborg Bachmann (sinh năm 1926 tại Klagenfurt - 1973) Nhà thơ và tác giả người Áo
- Wolfgang Hollegha (sinh năm 1929 tại Klagenfurt) họa sĩ người Áo
- Karl Robatsch (sinh năm 1929 tại Klagenfurt - 2000) Kỳ thủ cờ vua và nhà thực vật học người Áo
- Heinz Nittel (1931–1981) chính trị gia trong chính quyền thành phố Vienna, bị sát hại
- Konrad Ragossnig (sinh năm 1932 tại Klagenfurt) nghệ sĩ guitar cổ điển và nghệ sĩ đàn lute.
- Günther Domenig (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 2012) Kiến trúc sư người Áo
- Hannes Heinz Goll (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 1999) Nhà điêu khắc, thợ in và họa sĩ người Áo, làm việc chủ yếu ở Colombia
- Udo Jürgens (sinh năm 1934 tại Klagenfurt - 2014) Ca sĩ người Áo-Thụy Sĩ, chiến thắng Eurovision Song Contest 1966 ở Áo
- Hermann Mittelberger (sinh năm 1935 tại Klagenfurt - 2004) nhà nghiên cứu ngữ hệ Ấn-Âu người Áo
- Karl Matthäus Woschitz (sinh năm 1937 tại Sankt Margareten im Rosental) nhà thần học và học giả kinh thánh người Áo.
- Dagmar Koller (sinh ra ở Klagenfurt 1939) Nữ diễn viên và ca sĩ người Áo
- Otto Anton Eder (sinh năm 1930 tại Klagenfurt-2004) là một đạo diễn và diễn viên người Áo.
1940 đến 1959
[sửa | sửa mã nguồn]- Peter Manfred Gruber (sinh năm 1941 tại Klagenfurt) nhà toán học người Áo làm việc về lý thuyết hình học số
- Gert Jonke (sinh năm 1946 tại Klagenfurt - 2009) Nhà thơ, nhà viết kịch và tiểu thuyết gia người Áo
- Vinko Ošlak (sinh năm 1947) Tác giả người Slovene, nhà tiểu luận, dịch giả, người viết chuyên mục và nhà ngôn ngữ học, sống ở Klagenfurt
- James Aubrey (1947 tại Klagenfurt - 2010) diễn viên nổi tiếng người Anh
- Wolfgang Petritsch (sinh năm 1947 tại Klagenfurt) nhà ngoại giao, cựu Đại diện cấp cao của Bosna và Hercegovina tại LHQ
- Penny McLean (Gertrude Wirschinger sinh năm 1948 tại Klagenfurt) Ca sĩ của nhóm Silver Convention, sinh ra ở Áo
- Valentin Inzko (sinh năm 1949 tại Klagenfurt) nhà ngoại giao Áo người Slovene Kärnten, Đại diện cấp cao của Bosna và Hercegovina
- Antonia Rados (sinh năm 1953 tại Klagenfurt) phóng viên truyền hình Áo làm việc cho RTL Television
- Helmut Wautischer (sinh năm 1954 tại Klagenfurt) triết gia người Áo, giảng viên triết học cao cấp tại Đại học bang Sonoma
- Sissy Höfferer (sinh năm 1955 tại Klagenfurt) Nữ diễn viên truyền hình người Áo
- Wolfgang Puschnig (sinh năm 1956 tại Klagenfurt) nhạc công nhạc jazz (saxophone, sáo, kèn clarinet trầm) và nhà soạn nhạc người Áo
- Ursula Plassnik (sinh năm 1956 tại Klagenfurt) Nhà ngoại giao và chính trị gia Áo, Bộ trưởng Ngoại giao Áo từ 2004 đến 2008
- Hoàng tử Stefan của Liechtenstein (sinh năm 1961 tại Klagenfurt), Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Liechtenstein tại Đức
- Andreas Bernkop-Schnürch (sinh năm 1965 tại Klagenfurt) nhà khoa học, dược sĩ, doanh nhân, nhà phát minh và giáo sư người Áo
- Manfred Bockelmann (sinh năm 1943 ở Klagenfurt), nghệ sĩ và nhiếp ảnh gia
- Sigisbert Dolinschek (sinh năm 1954 tại Klagenfurt) là một chính trị gia người Áo đầu tiên của FPÖ
- Janko Ferk (sinh năm 1958 tại Sankt Kanzian am Klopeiner See) là một thẩm phán, nhà khoa học và nhà văn người Áo.
1960 đến 1979
[sửa | sửa mã nguồn]- Rudolf "Rudi" Vouk (sinh năm 1965 tại Klagenfurt) Luật sư, chính trị gia, nhà hoạt động nhân quyền người Áo
- Isabella Krassnitzer (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) nhà báo, người dẫn chương trình phát thanh và truyền hình người Áo
- Markus Müller (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) nhà dược lý học người Áo
- Anton Pein (sinh năm 1967 tại Klagenfurt) Người chơi phi tiêu người Áo
- Horst Skoff (1968 tại Klagenfurt - 2008) vận động viên quần vợt chuyên nghiệp đến từ Áo
- Danny Nucci (sinh năm 1968 tại Klagenfurt) Diễn viên người Mỹ gốc Áo
- Ingo Zechner (sinh năm 1972 tại Klagenfurt) nhà triết học và sử học
- Stephanie Graf (sinh năm 1973 tại Klagenfurt) Cựu vận động viên chạy cự ly trung bình người Áo
- Christopher Hinterhuber (sinh năm 1973 tại Klagenfurt) nghệ sĩ piano cổ điển người Áo
- Dieter Kalt, Jr. (sinh năm 1974 tại Klagenfurt) Cựu vận động viên khúc côn cầu trên băng chuyên nghiệp người Áo
- Stefan Lexa (sinh năm 1976 tại Klagenfurt) Cầu thủ bóng đá đã giải nghệ người Áo
- Stefan Koubek (sinh năm 1977 tại Klagenfurt) vận động viên quần vợt thuận tay trái đã giải nghệ từ Áo
- Sabine Egger (sinh năm 1977 tại Klagenfurt am Wörthersee) là một cựu tay đua trượt tuyết người Áo, vô địch World Cup 1998/99 và giành được hai chức vô địch World Cup và ba chức vô địch quốc gia ở môn slalom (trượt tuyết theo đường dốc có vật chướng ngại).
1980 đến 1999
[sửa | sửa mã nguồn]- Thomas Pöck (sinh năm 1981 tại Klagenfurt) vận động viên khúc côn cầu trên băng
- Benjamin Ziervogel (sinh năm 1983 tại Klagenfurt) Nghệ sĩ vĩ cầm, nhạc trưởng của RTV Slovenia Symphony Orchestra người Áo
- Anna Kohlweis (sinh năm 1984 tại Klagenfurt) Ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ người Áo, còn được gọi là Paper Bird và Squalloscope
- Naked Lunch một ban nhạc từ Klagenfurt được thành lập vào năm 1991, khởi đầu là một ban nhạc Rock Luân chuyển
- Larissa-Antonia Marolt (sinh năm 1992 tại Klagenfurt) Người mẫu kiêm diễn viên thời trang Áo
Thư viện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Nhà hát opera
-
Bảo tàng bang
-
Stadthaus
-
Giáo đường Klagenfurt
-
Kênh đào ở trung tâm Klagenfurt
-
Trang viên Annabichl
-
Trang viên Ehrental
-
Lindwurmbrunnen
-
trung tâm maria theresia klagenfurt
-
Chi tiết của Lindwurmbrunnen
Đô thị kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Các thành phố kết nghĩa với Klagenfurt gồm:
- Wiesbaden, Đức, từ năm 1930[34]
- Venlo, Hà Lan, từ năm 1961
- Nova Gorica, Slovenia, từ năm 1965
- Gorizia, Italia, từ năm 1965
- Khu tự quản Gladsaxe, Đan Mạch, từ năm 1969
- Dessau-Rosslau, Đức, từ năm 1970 (lúc đó là Đông Đức)
- Dushanbe, Tajikistan, từ năm 1973
- Dachau, Đức, từ năm 1974
- Rzeszów, Ba Lan. từ năm 1975[35]
- Sibiu, România, từ năm 1990
- Zalaegerszeg, Hungary, từ năm 1990
- Chernivtsi, Ukraina, từ năm 1992
- Nazareth Illit, Israel, từ năm 1993
- Tarragona, Tây Ban Nha, từ năm 1994
- Nanning, Trung Quốc, từ năm 2001
- Laval, Canada, từ năm 2005
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Dauersiedlungsraum der Gemeinden Politischen Bezirke und Bundesländer - Gebietsstand 1.1.2018”. Statistics Austria. Truy cập 10 tháng 3 năm 2019.
- ^ Population at the beginning of the year for municipalities since 2002 (bằng tiếng Đức), Statistics Austria, tháng 1 năm 2023, Wikidata Q27838750
- ^ “Einwohnerzahl 1.1.2018 nach Gemeinden mit Status, Gebietsstand 1.1.2018”. Statistics Austria. Truy cập 9 tháng 3 năm 2019.
- ^ Landesgesetzblatt 2008 vom 16. Jänner 2008, Stück 1, Nr. 1: Gesetz vom 25. Oktober 2007, mit dem die Kärntner Landesverfassung und das Klagenfurter Stadtrecht 1998 geändert werden. (link)
- ^ Kattnig, Franc; Zerzer, Janko (1982). Dvojezična Koroška/Zweisprachiges Kärnten (bằng tiếng Slovenia và Đức). Klagenfurt: Mohorjeva/Hermagoras. tr. 14.
- ^ “Klimamittel 1981–2010: Lufttemperatur” (bằng tiếng Đức). Central Institute for Meteorology and Geodynamics. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Klimamittel 1981–2010: Niederschlag” (bằng tiếng Đức). Central Institute for Meteorology and Geodynamics. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Klimamittel 1981–2010: Schnee” (bằng tiếng Đức). Central Institute for Meteorology and Geodynamics. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Klimamittel 1981–2010: Luftfeuchtigkeit” (bằng tiếng Đức). Central Institute for Meteorology and Geodynamics. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Klimamittel 1981–2010: Strahlung” (bằng tiếng Đức). Central Institute for Meteorology and Geodynamics. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Klimadaten von Österreich 1971–2000 – Kärnten-Klagenfurt” (bằng tiếng Đức). Central Institute for Meteorology and Geodynamics. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ Eberhard Kranzmayer, Ortsnamenbuch von Kärnten. Part II, Klagenfurt 1958, p. 119.
- ^ Dieter Jandl, A Brief History of Klagenfurt, revised edition, Klagenfurt 2007, p.8
- ^ Heinz Dieter Pohl, Kärnten. Deutsche und slowenische Namen/Koroška. Slovenska in nemška imena. In: Österreichische Namenforschung28 (2000), vols. 2–3, Klagenfurt 2000, p. 83; and also:
Paul Gleirscher, Wie Aquiliu zu Klagenfurt wurde. In: Paul Gleirscher, Mystisches Kärnten. Sagenhaftes, Verborgenes, Ergrabenes, Klagenfurt 2007, pp. 59–65. - ^ Pohl, p. 83
- ^ Jandl, p. 14
- ^ Jandl, p. 7
- ^ Janez Jeromen: 150th Anniversary of "Mohorjeva družba" Publishing House. Pošta Slovenije, Ljubljana 2001
- ^ August Walzl, Kärnten 1946. Vom NS-Regime zur Besatzungsherrschaft im Alpen-Adria-Raum. Klagenfurt: Universitätsverlag Carinthia 1985, ISBN 3-85378-235-3, p. 117
- ^ August Walzl, Kärnten 1946, p. 176f, p. 194.
All the Western sources agree on that date, contrary to Yugoslav or Slovene sources.
Karel Pušnik-Gašper and others, Gemsen auf der Lawine. Der Partisanenkampf in Kärnten, Klagenfurt: Drava 1980, pp.305 ff., still claims that Yugoslav partisan forces liberated Klagenfurt on 7 May, disarming the last Hitler units.
Similarly, the Bulgarian publication Otecestvenata vojna na Bulgarija 1944–1945, Sofia 1965, vol. 3, p. 258 writes of the plans for an advance as far as Klagenfurt and Villach. This advance, however, came to a halt at Lavamünd, cf. Walzl, Kärnten 1945, pp. 178 f., 225 f., 241. - ^ Zbornik dokumentov in podatkov v narodno osvobodilni vojni jugoslovanskih narodov. Part 6, vol. 12, Ljubljana 1953–1965, pp. 493 ff.
- ^ Photos in August Walzl, Kärnten 1945, pp. 326, 327
- ^ August Walzl, Kärnten 1945, p. 127 f.
- ^ Josef Rausch, Der Partisanenkampf in Kärnten im Zweiten Weltkrieg (= Militärhistorische Schriftenreihe 39/40), Vienna 1979; August Walzl, Kärnten 1945, p. 127, 156
- ^ August Walzl, Kärnten 1945, p. 197
- ^ Report of Field Marshal Alexander to the Combined Chief of Staffs of ngày 15 tháng 5 năm 1945 WO 202/319/040927 (Public Record Office London: War Office, unpublished), in: Walzl, Kärnten 1945, p. 224
- ^ “Magistrat und Landeshauptstadt Klagenfurt am Wörthersee – Population”. www.klagenfurt.at. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Statistisches Jahrbuch der Landeshauptstadt Klagenfurt am Wörthersee 2015” (PDF). Magistrat der Landeshauptstadt Klagenfurt am Wörtherse. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Statistik Austria”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
- ^ 150TH ANNIVERSARY OF THE ST HERMAGORAS SOCIETY. Speech of Slovene President Milan Kucan in the Palace of St Hermagoras Society: Meeting the press. Klagenfurt (Austria), ngày 28 tháng 9 năm 2001
- ^ Ironman Austria Contest Lưu trữ 2007-07-07 tại Wayback Machine
- ^ “:: A1 Beach Volleyball Grand Slam Klagenfurt presented by Volksbank::”. Beachvolleyball.at. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
- ^ "Black Lions", webpage: CBLions Lưu trữ 2010-10-05 tại Wayback Machine.
- ^ “Wiesbaden's international city relations”. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Serwis informacyjny UM Rzeszów - Informacja o współpracy Rzeszowa z miastami partnerskimi”. rzeszow.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Klagenfurt am Wörthersee. |
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Klagenfurt. |
- Klagenfurt info
- Statistisches Jahrbuch der Landeshauptstadt Klagenfurt 2007, S. XXIX. Statistical Yearbook 2007 of the Capital City of Klagenfurt[liên kết hỏng] (PDFin German)
- Slovene postage stamp 150th anniversary of Hermagoras
- Speech of the President of Slovenia in Klagenfurt on the 150th anniversary of Hermagoras
edit | Các thành phố và huyện (Bezirke) của Kärnten | |||
---|---|---|---|---|
|