Hươu đầm lầy Ấn Độ
Giao diện
Hươu đầm lầy Ấn Độ | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Cervidae |
Chi (genus) | Rucervus |
Loài (species) | R. duvaucelii |
Danh pháp hai phần | |
Rucervus duvaucelii (G. Cuvier, 1823)[2] | |
Phạm vi lịch sử (vàng); quần thể còn sót lại: duvaucelii (đỏ); branderi (xanh lá cây); ranjitsinhi (xanh da trời) |
Hươu đầm lầy Ấn Độ (danh pháp hai phần: Rucervus duvaucelii) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được G. Cuvier mô tả năm 1823.[2] Loài này đã được tìm thấy ở các địa phương bị cô lập ở miền bắc và miền trung Ấn Độ, và Tây Nam Nepal. Nó là tuyệt chủng ở Pakistan và Bangladesh.[1]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Duckworth, J. W., Samba Kumar, N., Chiranjibi, P. Pokheral, Baral, H. S., Timmins, R.J. (2008). “Rucervus duvaucelii”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Rucervus duvaucelii”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Cervus duvaucelii tại Wikimedia Commons