Denis Zakaria
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Denis Lemi Zakaria Lako Lado[1] | ||
Ngày sinh | 20 tháng 11, 1996 [2] | ||
Nơi sinh | Geneva, Thụy Sĩ | ||
Chiều cao | 1,91 m (6 ft 3 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự[2] | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Monaco | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2004–2015 | Servette | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | Servette II | 13 | (1) |
2014–2015 | Servette | 6 | (2) |
2015–2017 | Young Boys | 50 | (2) |
2017–2022 | Borussia Mönchengladbach | 125 | (11) |
2022–2023 | Juventus | 11 | (1) |
2022–2023 | → Chelsea (mượn) | 7 | (0) |
2023– | Monaco | 28 | (5) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | U-19 Thụy Sĩ | 8 | (2) |
2015–2016 | U-21 Thụy Sĩ | 8 | (0) |
2016– | Thụy Sĩ | 57 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 9 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 9 năm 2024 |
Denis Lemi Zakaria Lako Lado (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với tên gọi Denis Zakaria, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Sĩ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ và là đội trưởng của câu lạc bộ Ligue 1 Monaco.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Servette
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra tại Geneva, Thụy Sĩ, với mẹ là người Nam Sudan và cha là người Congo, Zakaria bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ địa phương Servette.
Young Boys
[sửa | sửa mã nguồn]Zakaria gia nhập BSC Young Boys vào tháng 6 năm 2015 từ Servette FC với một khoản phí chuyển nhượng không được tiết lộ,bản hợp đồng có thời hạn bốn năm. Anh ra mắt tại giải Siêu cúp Thụy Sĩ vào ngày 18 tháng 7 năm 2015 trong trận hòa 1-1 với FC Zürich.
Borussia Mönchengladbach
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 6 năm 2017, Zakaria đã ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với Borussia Mönchengladbach. Anh được chuyển đến để thay thế cho Mahmoud Dahoud, người đã rời câu lạc bộ cho Borussia Dortmund. Phí chuyển nhượng trả cho Young Boys được báo cáo là 10 triệu euro. Anh chơi ở đây 4 năm ghi tổng cộng 11 bàn thắng sau 125 lần ra sân cho Borussia Mönchengladbach.
Juventus
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 31 tháng 1 năm 2022, Zakaria chuyển đến câu lạc bộ Juventus theo hợp đồng có thời hạn bốn năm rưỡi.[3] Phí chuyển nhượng chỉ vỏn vẹn 4,5 triệu euro. Ngày 6 tháng 2, Zakaria ghi bàn trong trận ra mắt ở phút 61, giúp đội bóng của anh đánh bại Hellas Verona với tỷ số 2–0.[4]
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2024[5]
Thụy Sĩ | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2016 | 3 | 0 |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 9 | 1 |
2019 | 10 | 2 |
2021 | 12 | 0 |
2022 | 5 | 0 |
2023 | 7 | 0 |
2024 | 5 | 0 |
Tổng cộng | 57 | 3 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 9 năm 2018 | Kybunpark, St. Gallen, Thụy Sĩ | 13 | Iceland | 2–0 | 6–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
2 | 23 tháng 3 năm 2019 | Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia | 19 | Gruzia | 2–0 | 2–0 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
3 | 8 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Tourbillon, Sion, Thụy Sĩ | 24 | Gibraltar | 1–0 | 4–0 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Switzerland” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 30. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c “Denis Zakaria”. borussia.de (bằng tiếng german). Borussia Mönchengladbach. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Juventus.com. “OFFICIAL | Zakaria joins Juventus! - Juventus”. Juventus.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Vlahovic and Zakaria score on Juventus debuts in Verona win”. CNA (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Denis Zakaria”. European Football. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Denis Zakaria tại National-Football-Teams.com
- Denis Zakaria tại Soccerway
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ bóng đá Borussia Mönchengladbach
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá AS Monaco
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá BSC Young Boys
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Servette FC
- Cầu thủ bóng đá Swiss Challenge League
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá nam Thụy Sĩ