Critical Reading Word
Critical Reading Word
Critical Reading Word
INTEGRATED JOURNAL OF
SOCIAL SCIENCES
ABSTRACT
This research paper aims to review the literature( văn học) on stress; sources of stress; signs and
symptoms( triệu chứng) of stress; and adverse effects of stress on students’ health and well-being.
Students of the modern era(kỷ nguyên) are living in a highly competitive world which exerts(nỗ lực) lots
of stress on students to survive in this era. Stress is an unavoidable phenomenon in all aspects of human
life. Stress is an emotional imbalance which may occur due to various reasons such as tests, papers and
projects, competitive nature within one’s chosen field, financial worries about school and future
employment prospects. Stress can be negative or positive to an individual, depending on the strength and
persistence(kiên trì) of the stress, the individual’s personality, cognitive appraisal(thẩm định nhận thức)
of the stress, and social support. Stress affects students academically, socially, physically and
emotionally.
Keywords: Stress, Stressor, Students, Effect of stress.
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 1
the concept ( khái niệm ) of stress under the following
objectives:
Objectives
1. To understand the concept of stress and sources
of stress affecting students.
2. To examine(nghiên cứu) the signs and
symptoms( triệu chứng ) of stress; and the effects of
stress on students.
The results of the study have been organized objective
wise, which are as follows:
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 2
stimulates an individual’s body or mentality. Stress can be Stage two: Stage of resistance( giai đoạn kháng cự)
caused by various factors like environmental,
psychological( tâm lý) , biological( sinh học), and social. It In the resistance stage, the body tries to revert to a state of
could be negative or positive for an individual, depending on physiological calmness, or homeostasis, by resisting the alarm.
the intensity of the stress. From the above discussion, one The body stays activated or aroused, usually at a lesser
can view stress as a response, a stimulus, and a transaction. intensity than during the alarm stage but enough to cause a
higher metabolic rate in some organ tissues. One or more
organs may in effect be working overtime and, as a result,
enter the third and final stage.
Stress as a response( căng thẳng như một phản ứng )
Giai đoạn 2: Giai đoạn kháng cự
Stress as a response model( mô hình phản ứng ) was Trong giai đoạn kháng cự, cơ thể cố gắng trở lại trạng thái bình
initially( ban đầu ) introduced by Hans Selye (1956), in
which he describes stress as a physiological( sinh lý) tĩnh sinh lý, hay cân bằng nội môi, bằng cách chống lại sự báo
response pattern, which he describes within his general động. Cơ thể vẫn được kích hoạt hoặc bị kích thích, thường ở
adaptation syndrome (GAS) model( mô hình hội chứng cường độ thấp hơn so với giai đoạn báo động nhưng đủ để gây
thích ứng chung) . Selye (1936, 1956, 1974) was popularly ra tốc độ trao đổi chất cao hơn ở một số mô cơ quan. Trên thực
considered to be the father of the stress theory; in fact, he
gave the field its name and provided one of the first
tế, một hoặc nhiều cơ quan có thể phải làm việc quá giờ và kết
systematic descriptions( mô tả có hệ thống ) of stress quả là bước vào giai đoạn thứ ba và cuối cùng.
responses (Roskies, 1991). Selye’s (1936) definition of
stress is: "the non-specific response of the body to any
demand placed upon it( bất cứ nhu cầu nào đặt ra cho nó )". Stage three: Stage of exhaustion( giai đoạn kiệt sức)
He postulated( cho rằng) that the stress response / GAS Exhaustion occurs when one (or more) of the organs
consists of three stages, namely the alarm phase, targeted by specific metabolic processes can no longer meet
resistance phase and exhaustion.( giai đoạn báo the demands placed upon it and fails to function properly. This
động,giai đoạn kháng cự và gđ kiệt sức) can result in death of the organ and, depending on which organ
becomes dysfunctional (e.g., the heart), possibly the death of
Căng thẳng như một phản ứng( Căng thẳng như một phản ứng ) the organism as a whole.
Căng thẳng như một mô hình phản ứng( mô hình phản ứng ) Selye (1956) attempts to popularize the concept of stress as
ban đầu được đưa ra bởi Hans Selye (1956), trong đó ông mô tả it relates to physical and mental health of an organism which
căng thẳng như một mô hình phản ứng sinh lý (sinh lý) mà ông was extremely successful. In contrast, his conceptualization of
mô tả trong hội chứng thích ứng chung (GAS) của mình ) stress and the details of the GAS have not stood the test of
model(mô hình chứng minh ứng dụng chung) . Selye (1936, time.
1956, 1974) được nhiều người coi là cha đẻ của lý thuyết ứng Apart from Seyle’s GAS model another american
suất; trên thực tế, ông đã đặt tên cho lĩnh vực này và cung cấp physiologist W.B. Cannon (1932) describes stress as a
một trong những mô tả có hệ thống đầu tiên (mô tả có hệ response in his flight-or-fight model. In his model, he linked
thống ) về các phản ứng căng thẳng (Roskies, 1991). Định nghĩa emotional expression to physiological changes in the
về căng thẳng của Selye (1936) là: "phản ứng không cụ thể của Khen : bố cục rõ ràng, dễ hiểu
cơ thể đối với bất kỳ nhu cầu nào đặt ra cho nó (bất cứ nhu cầu
nào đặt ra cho nó )". Ông đưa ra giả thuyết( cho rằng) phản ứng Ngôn ngữ dễ hiểu phù hợp vs khán giả
với stress/GAS bao gồm ba giai đoạn, đó là pha báo động, pha Dành nhiều tgian để nghiên cứu kỹ, nên bài đọc hữu ích
kháng cự và pha kiệt sức.( giai đoạn báo động,giai đoạn kháng => Cung cấp thông tin một cách kỹ lưỡng về
cự và gđ kiệt sức)
Có trích dẫn từ các nhà khoa học có liên quan
Stage one: Alarm reaction
Chê: k thực hiện nghiên cứu thực tế
The alarm reaction describes Cannon’s original flight-or-
-fight response. In this stage several body systems are Bị biased
activated, primarily the nervous system and the endocrine K có giải pháp cụ thể
system, followed by the cardiovascular, pulmonary, and Summary: bài báo miêu tả về căng thẳng giữa hs- vấn đề
musculoskeletal systems. Like a smoke detector alarm đăng nổi lên qua các mặt :
buzzing late at night, all senses are put on alert until the
danger is over. Stress, accooo, là một vấn đề đang nổi lên có tác động tiêu
dối với học sinh
Giai đoạn một: Phản ứng báo động Bài báo của.. nói về hiện tuoqngj ct đang nổi lên theo ông
…là một vấn đề.
Phản ứng báo động mô tả chuyến bay hoặc- ban đầu của Đầu tiên,
Cannon
-phản ứng chiến đấu. Trong giai đoạn này, một số hệ thống cơ
thể được kích hoạt, chủ yếu là hệ thần kinh và hệ nội tiết, tiếp
theo là hệ tim mạch, phổi và cơ xương. Giống như tiếng chuông
báo động của máy dò khói kêu vào đêm khuya, mọi giác quan
đều được đặt trong tình trạng cảnh giác cho đến khi mối nguy
hiểm qua đi.
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 3
periphery (McCarty, 2000). Cannon (1932) proposed that event could be interpreted as a positive or negative
when the organism perceives a threat, the body is rapidly experience based on cognitive and emotional factors.
aroused and motivated via the sympathetic nervous However, the stress as a stimulus model fails to address the
system and the endocrine system to regain homeostasis. significant variables such as previous learning, environment,
These bodily systems mobilize the organism to attack the support networks, personality, and life experiences.
threat or to flee; therefore it is called the fight-or-flight Stress as a stimulus
response. Both Cannon's (1932) early fight/flight model Stress as a stimulus
and Selye (1936) GAS regarded the individual as
automatically responding to an external stressor.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kiệt sức Stress as a transaction
Tình trạng kiệt sức xảy ra khi một (hoặc nhiều) cơ quan được The transactional theory of psychological stress (Lazarus
nhắm tới bởi các quá trình trao đổi chất cụ thể không còn đáp & Folkman, 1984) has been the most influential theory,
ứng được nhu cầu đặt ra và không hoạt động bình thường. Điều generating the most research. This theory suggests that
này có thể dẫn đến cái chết của một cơ quan và tùy thuộc vào cơ stress only occurs when people judge their coping skills to
quan nào trở nên rối loạn chức năng (ví dụ như tim), có thể là
be inadequate to meet the current demand (Rice, 1999).
cái chết của toàn bộ sinh vật.
Lazarus and Folkman (1984) assume that stress and health
Selye (1956) cố gắng phổ biến khái niệm căng thẳng vì nó liên have reciprocal influences, in other words, stress can have a
quan đến sức khỏe thể chất và tinh thần của một sinh vật và điều powerful impact on health and health can influence a
này cực kỳ thành công. Ngược lại, khái niệm về sự căng thẳng
và các chi tiết của GAS của ông đã không đứng vững trước thử
person's resistance or coping ability. Stress is also described
thách của thời gian. as a relationship between the person and the environment
(Lazarus & Folkman, 1984). The theory describes two
Ngoài mô hình GAS của Seyle, một nhà sinh lý học người Mỹ
processes, cognitive appraisal and coping, as a major
khác là W.B. Cannon (1932) mô tả căng thẳng như một phản
ứng trong mô hình bỏ chạy hoặc chiến đấu của ông. Trong mô mediator of stressful relationships between person-
hình của mình, ông liên kết biểu hiện cảm xúc với những thay environment. Cognitive appraisal is a process through which
đổi sinh lý trong cơ thể. the individual assesses whether or not a particular
interaction with the environment is relevant to their well-
being and, if so, how. Lazarus and Folkman (1984)
ngoại vi (McCarty, 2000). Cannon (1932) đề xuất rằng khi cơ
thể nhận thấy mối đe dọa, cơ thể sẽ nhanh chóng được kích
thích và thúc đẩy thông qua hệ thống thần kinh giao cảm và hệ
thống nội tiết để lấy lại cân bằng nội môi. Các hệ thống cơ thể
này huy động sinh vật tấn công mối đe dọa hoặc chạy trốn; do
đó nó được gọi là phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy. Cả mô hình
chiến đấu/bỏ chạy ban đầu của Cannon (1932) và GAS của
Selye (1936) đều coi cá nhân như phản ứng tự động với tác
nhân gây căng thẳng bên ngoài.
Stage three: Stage of exhaustion
Stress as a stimulus
The concept of stress as a stimulus was introduced in
the 1960s and viewed stress as an important event or
change of an individual’s life that demands response,
adjustment, or adaptation. Adolf Meyer, was one of the
first to consider the importance of daily life events
systematically. He noted stressful events in his patients
lives through "life charts" and made the important
observation that illnesses tended to cluster at those times
when major events occurred. Drawing on this finding,
Holmes and Rahe (1967) constructed the Social
Readjustment Rating Scale (SRRS) comprising of 42 life
events. Each item (life events) was scored according to
the estimated degree of adjustment the person was
experiencing (e.g., marriage, divorce, relocation, change
or loss of a job, loss of loved one). Holmes and Rahe
conceptualized that stress was an independent variable
in the health-stress-coping equation, which means stress
is the cause of an experience rather than the experience
itself. This model is a photography-inspired lens-and-
filter model to explain the development of illness in
response to the experience of stressful life events. Rahe
and Holmes originally viewed humans as a passive
recipient of stress, who had no role in determining the
degree, intensity, or valence of the stressor. Later, Rahe
introduced the concept of interpretation into his research
(Rahe & Arthur, 1978), suggesting that a change or life
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 4
suggested three appraisals that provide meaning and problems (lack of motivation, examination stress, withdrawal
influence the coping process. Primary and drop out, academic work, facilities, lectures, other
appraisal involves determining whether the stressor poses a students, ethnic problems); financial and housekeeping
threat. Secondary appraisal involves the individual’s problems (financial problems, accommodation);and security
evaluation of the resources or coping strategies at his or her problems (sexual assault, violence at student social events,
disposal for addressing any perceived threats. bullying, drugs and alcohol).
The reappraisal process is an ongoing process which
continuously reappraises both the nature of the stressor and Wills và Shiffman (1985) đã phân loại ba loại tác nhân gây căng
the available resources to respond to the stressor. thẳng theo ảnh hưởng của thời gian tồn tại của chúng. Đầu tiên
được gọi là những sự kiện lớn trong đời, rất cấp tính nhưng diễn ra
trong thời gian tương đối ngắn, chẳng hạn như bệnh tật, chuyển
1.2. Sources of stress đến trường khác hoặc cái chết của người thân. Loại thứ hai là
Bernstein et al. (2008) define the sources of stress as any những vấn đề hàng ngày của cuộc sống, chẳng hạn như rắc rối khi
circumstances or event that threatens to disturb the day-to- giải quyết đám đông trên xe buýt, xếp hàng chờ đợi hoặc tranh cãi
day functioning of an individual and force them to make với nhân viên cửa hàng. Loại thứ ba là căng thẳng kéo dài trong
adjustments. These sources of stress are called “Stressors”. cuộc sống - những áp lực mãn tính, lâu dài liên quan đến việc thực
Stressors are demands of the internal or external hiện các vai trò, chẳng hạn như là học sinh hoặc con trai hay con
environment that upsets the balance, affecting the physical gái tuổi teen. Pereira (1997) đã phân loại các nguồn gây căng
and psychological well-being of an individual which thẳng trong bốn lĩnh vực chính: Các vấn đề cá nhân (nhớ nhà, cô
requires immediate action to restore balance (Lazarus & đơn, tự tử, nhút nhát, các vấn đề gia đình); vấn đề học tập (thiếu
Cohen, 1977). They differ from the degree of severity and động lực, căng thẳng trong thi cử, bỏ học và bỏ học, công việc học
duration of stress; however, what is stressful to an tập, cơ sở vật chất, bài giảng, sinh viên khác, vấn đề dân tộc); vấn
individual may not be a stressor to another. Cherian and đề tài chính và quản lý nhà cửa (vấn đề tài chính, chỗ ở); và vấn đề
Charian (1998) found that the main source of students stress an ninh (tấn công tình dục, bạo lực tại các sự kiện xã hội của sinh
was related to the following categories (in descending order viên, bắt nạt, ma túy và rượu).
of frequency);(i) studies; (ii) work, career and future; (iii) Objective 2: To examine the signs and symptoms of stress;
sensitivity, and confidence; (iv) family; (v) economic and the effects of stress on students.
problems and lack of facilities; (vi) mild neurosis; (vii) sex
and marriage; (vii) self-schedule and independence; (ix)
social problems; (x) health and physical matters; (xi) self 2.1. Signs and Symptoms of stressful behaviour of
and self– image. students
Bernstein và cộng sự. (2008) định nghĩa nguồn gốc của Individual responses to stress differ depending upon their
căng thẳng là bất kỳ hoàn cảnh hoặc sự kiện nào có nguy cơ personality, early upbringing and life experiences.
làm xáo trộn hoạt động hàng ngày của một cá nhân và buộc
họ phải điều chỉnh. Những nguồn gây căng thẳng này được
gọi là “Tác nhân gây căng thẳng”. Căng thẳng là những
yêu cầu của môi trường bên trong hoặc bên ngoài làm đảo
lộn sự cân bằng, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tâm lý
của một cá nhân, đòi hỏi phải hành động ngay lập tức để
khôi phục lại sự cân bằng (Lazarus & Cohen, 1977). Chúng
khác nhau ở mức độ nghiêm trọng và thời gian căng thẳng;
tuy nhiên, điều gây căng thẳng cho một cá nhân có thể
không phải là tác nhân gây căng thẳng cho người khác.
Cherian và Charian (1998) nhận thấy rằng nguyên nhân
chính gây căng thẳng cho sinh viên có liên quan đến các
loại sau (theo thứ tự tần suất giảm dần);(i) nghiên cứu; (ii)
công việc, sự nghiệp và tương lai; (iii) sự nhạy cảm và tự
tin; (iv) gia đình; (v) các vấn đề kinh tế và thiếu cơ sở vật
chất; (vi) rối loạn thần kinh nhẹ; (vii) tình dục và hôn nhân;
(vii) tự chủ và độc lập; (ix) các vấn đề xã hội; (x) các vấn đề
về sức khỏe và thể chất; (xi) bản thân và hình ảnh bản thân.
Wills and Shiffman (1985) have classified three types of
stressor according to the effects of their duration. The first is
called major life events, which are acute but of relatively
short duration, for example, an illness, a move to another
school, or the death of a loved one. The second type is the
everyday problems of life, such as hassles in dealing with
crowds on a bus, waiting in a line, or having an argument
with a store clerk. A third type is enduring life strain - the
chronic, long-term pressures associated with the
performance of roles, such as being a student or teenage son
or daughter. Pereira (1997) categorised sources of stress
within four main areas: Personal problems (homesickness,
loneliness, suicide, shyness, family problems); academic
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 5
Everybody has their own pattern of the stress response.
Some of us know their stress response pattern and can Impact of stress academically
find the cause of the problem by taking a look at the
severity of their own symptoms or changes in behaviour. Students are facing various academic problems in today's
Few common signs and symptoms of stress are listed highly competitive world, which includes exam stress, lack
below: of interest in attending classes, and inability to understand
the topic. Academic stress is the major cause of stress
among adolescents and may result in low self-esteem. Most
Students may be experiencing irritability because of the psychological problems such as depression and
of lack of proper sleep at night. suicide occur as a result of low self-esteem (Nikitha et al.,
2014; Sahu, 2016). Hussain et al., (2008) observed that the
They may be unable to concentrate on academics magnitude of academic stress among the public school
and sports. students was significantly higher while the level of
Students may be having unexplained fears or adjustment of government school students was significantly
increased anxiety. better. However, reverse but significant relationships
between academic stress and adjustment have been found
Students separate themselves from family for both the student group and each school type whereas
activities or peer relationships. Singh and Upadhyay (2008) observed that students in the
Students may be experimenting with drugs first year experienced higher degree of academic stress in
and alcohol. comparison to the students in the third year and female
students perceived more academic stress in comparison of
Students may complain about headaches or the male students.
stomach aches.
Students may have a poor appetite and low immunity. Học sinh đang phải trải qua mức độ căng thẳng cao trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Sự kết hợp giữa cuộc sống
bận rộn với việc học hành đang gây ra căng thẳng và trầm
Mọi người đều có kiểu phản ứng căng thẳng riêng. Một số
cảm. Căng thẳng tối thiểu là có lợi và có thể mang lại hiệu
người trong chúng ta biết kiểu phản ứng căng thẳng của họ và suất tuyệt vời. Tuy nhiên, căng thẳng không được kiểm soát
có thể tìm ra nguyên nhân của vấn đề bằng cách xem xét mức có thể dẫn đến kiệt sức, trầm cảm và một số bệnh khác. Sự
độ nghiêm trọng của các triệu chứng hoặc những thay đổi trong căng thẳng mà học sinh trải qua có thể kiểm tra khả năng
hành vi của chính họ. Một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến đương đầu và khả năng thích ứng của các em. Tác động của
của căng thẳng được liệt kê dưới đây: căng thẳng đối với học sinh có thể được nhìn nhận từ nhiều
góc độ khác nhau. Theo Trung tâm (2010); Căng thẳng ảnh
hưởng đến học sinh về mặt học tập, xã hội, thể chất và cảm
xúc.
Học sinh có thể cảm thấy khó chịu vì thiếu ngủ vào ban đêm.
Họ có thể không thể tập trung vào học tập và thể thao. Tác động của căng thẳng trong học tập
Học sinh đang phải đối mặt với nhiều vấn đề học tập khác
Học sinh có thể có những nỗi sợ hãi không giải thích được nhau trong thế giới cạnh tranh cao độ ngày nay, bao gồm
hoặc lo lắng gia tăng. căng thẳng trong kỳ thi, thiếu hứng thú tham gia lớp học và
không thể hiểu chủ đề. Căng thẳng trong học tập là nguyên
Học sinh tách mình ra khỏi các hoạt động gia đình hoặc các nhân chính gây căng thẳng ở thanh thiếu niên và có thể dẫn
mối quan hệ bạn bè. đến lòng tự trọng thấp. Hầu hết các vấn đề tâm lý như trầm
cảm và tự tử đều xảy ra do lòng tự trọng thấp (Nikitha và
Học sinh có thể thử sử dụng ma túy và rượu. cộng sự, 2014; Sahu, 2016). Hussain và cộng sự (2008) quan
sát thấy mức độ căng thẳng trong học tập ở học sinh trường
Học sinh có thể phàn nàn về đau đầu hoặc đau bụng.
công cao hơn đáng kể trong khi mức độ điều chỉnh của học
Học sinh ăn uống kém và khả năng miễn dịch kém. sinh trường công tốt hơn đáng kể. Tuy nhiên, mối quan hệ
2.2. Adverse effects of stress on students ngược lại nhưng có ý nghĩa giữa căng thẳng học tập và sự
điều chỉnh đã được tìm thấy ở cả nhóm học sinh và từng loại
Students are experiencing high levels of stress in many hình trường học trong khi Singh và Upadhyay (2008) quan
areas of their life. The combination of a busy life with sát thấy rằng học sinh trong năm đầu tiên trải qua mức độ
education is causing stress and depression. Minimal stress
căng thẳng học tập cao hơn so với học sinh trong năm đầu
is beneficial and may result in excellent performance.
However, uncontrolled stress can lead to exhaustion, tiên. sinh viên năm thứ ba và nữ cảm thấy căng thẳng trong
depression and several other sicknesses. The stress that học tập hơn so với sinh viên nam.
students experience can test their ability to cope and their
ability to adapt. The impact of stress on students can be
looked at from various angles. According to Centre
(2010); Stress affects students academically, socially,
physically and emotionally.
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 6
Impact of stress socially chân, bồn chồn trong bụng và đôi khi nhịp tim tăng lên, tất cả
đều được coi là tác động sinh lý phổ biến của căng thẳng, có thể
Students are social beings by nature, as they have an liên quan đến lo lắng (Auerbach & Gramling, 1998). ). Phản ứng
essential need and wish to uphold helpful social relations. về thể chất và tâm lý đối với căng thẳng hầu hết xảy ra cùng
Social relationships can offer nurturance, foster feelings of nhau, đặc biệt khi các yếu tố gây căng thẳng trở nên dữ dội hơn.
social inclusion, and lead to reproductive success. Anything Ví dụ, đau ngực nhẹ có thể dẫn đến phản ứng căng thẳng tâm lý
that disrupts or threatens to disrupt their relationships with khi lo lắng về việc bị đau tim. Các phản ứng tâm lý đối với căng
others can result in social stress (centre,2010, Chatterjee, thẳng có thể xuất hiện dưới dạng những thay đổi trong cảm xúc,
2018). Arun and Chavan (2009) found a significant suy nghĩ (nhận thức) và hành vi (Bernstein và cộng sự, 2008).
correlation between student’s perception of life as a burden
and the class they were studying. Munni and Malhi (2006)
reported poorer school performance and adjustment scores
Impact of stress emotionally
among adolescents exposed to violence. In the long run, all
social effects give bad names and status to students Stress causes irritability and bad temper in students.
displaying these behaviours that will adversely affect their Students who stressed easily get annoyed with the Little- little
academic life. things. Stress in its own way kills the tolerance of student
making them vulnerable to temper issues (Rawat, 2018, 2019;
Tác động của căng thẳng xã hội
Dixit, 2017). Student tries to be calm but because they are
Sinh viên về bản chất là những sinh vật xã hội, vì họ có worried and disturbed they lose their control easily
nhu cầu thiết yếu và mong muốn duy trì các mối quan hệ xã (centre,2010). Psychiatrists have expressed concern at the
hội hữu ích. Các mối quan hệ xã hội có thể mang lại sự nuôi emergence of education as a serious source of stress for
dưỡng, nuôi dưỡng cảm giác hòa nhập xã hội và dẫn đến school-going children (Singh, 2015), leading to an incidence of
thành công trong sinh sản. Bất cứ điều gì làm gián đoạn suicide deaths (D’Mello, 1997). Many adolescents in India are
hoặc đe dọa phá vỡ mối quan hệ của họ với người khác đều referred to a psychiatrist for school- related distress,
có thể dẫn đến căng thẳng xã hội (center,2010, Chatterjee, depression, high anxiety, frequently missing out school,
2018). Arun và Chavan (2009) đã tìm thấy mối tương quan phobia, physical complaints, irritability, weeping spells, and
đáng kể giữa nhận thức của sinh viên về cuộc sống như một decreased interest in school work (Chawla, 1997;
gánh nặng và lớp học họ đang theo học. Munni và Malhi Rangaswamy, 1982).
(2006) báo cáo kết quả học tập và điểm điều chỉnh ở thanh
Tác động của căng thẳng về mặt cảm xúc
thiếu niên bị bạo lực kém hơn. Về lâu dài, mọi tác động xã
hội đều đặt tên xấu và địa vị cho những học sinh có những Căng thẳng gây ra sự cáu kỉnh và tính khí thất thường ở học
hành vi này sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống học tập của các sinh. Những học sinh căng thẳng dễ khó chịu với những điều
em. nhỏ nhặt. Căng thẳng theo cách riêng của nó sẽ giết chết khả
năng chịu đựng của học sinh, khiến họ dễ gặp vấn đề nóng nảy
(Rawat, 2018, 2019; Dixit, 2017). Học sinh cố tỏ ra bình tĩnh
Impact of stress physically nhưng vì lo lắng, bối rối nên dễ mất kiểm soát (giữa,2010).
Các bác sĩ tâm thần đã bày tỏ lo ngại về sự xuất hiện của giáo
Stress that goes on without a break can lead to a dục như một nguồn gây căng thẳng nghiêm trọng cho trẻ em
condition called distress, a negative stress reaction. Distress đang đi học (Singh, 2015), dẫn đến tỷ lệ tử vong do tự tử
can lead to physical problems. The Physical impact of stress (D’Mello, 1997). Nhiều thanh thiếu niên ở Ấn Độ được giới
basically reflects on the health of the student (centre, 2010; thiệu đến bác sĩ tâm thần vì những lo lắng liên quan đến trường
Samuhanand, 2015). Stress can also lead to a change in học, trầm cảm, lo lắng cao độ, thường xuyên nghỉ học, ám ảnh,
people's behaviours, such as nail biting, heavy breathing, phàn nàn về thể chất, cáu kỉnh, khóc lóc và giảm hứng thú học
teeth clenching and hand wringing. When individuals are tập ở trường (Chawla, 1997; Rangaswamy, 1982) .
stressed out, they may experience cold hands and feet,
butterflies in the stomach, and sometimes-increased heart
rate, all of which are considered as common physiological
effects of stress, that can be associated with anxiety
(Auerbach & Gramling, 1998). Physical and psychological
response to stress mostly occurs together, especially when
stressors become more intense. For example, mild chest
pain can lead to the psychological stress response of
worrying about getting a heart attack. The psychological
responses to stress can emerge out as changes in emotions,
thoughts (cognition), and behaviours (Bernstein et al.,
2008).
Tác động của căng thẳng về thể chất
Căng thẳng kéo dài không ngừng nghỉ có thể dẫn đến một
tình trạng gọi là đau khổ, một phản ứng tiêu cực với căng
thẳng. Đau khổ có thể dẫn đến các vấn đề về thể chất. Tác
động thể chất của căng thẳng về cơ bản phản ánh đến sức
khỏe của học sinh (giữa, 2010; Samuhanand, 2015). Căng Conclusion
thẳng cũng có thể dẫn đến thay đổi hành vi của con người,
chẳng hạn như cắn móng tay, thở nặng nhọc, nghiến răng và An attempt was made in this paper to review the literature
vặn tay. Khi một người bị căng thẳng, họ có thể bị lạnh tay on stress among the students and tried to present the sources
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 7
and symptoms of stress as well as the adverse effect of for Persons with Schizophrenia. Journal of Disability Studies, 4(1),
stress on students. Stress is an inevitable 9-13.
Hussain, A.; Kumar, A.; & Husain, A. (2008). Academic Stress and
phenomenon in all aspects of human life. Stress is a Adjustment among High School Students [Special Issue]. Journal of
physiological and psychological imbalance. It arises due to the Indian Academy of Applied Psychology, April, Vol. 34, pp.70-73.
the demands of a person and that person’s inability to meet Holmes, T., & Rahe, R. (1967). The Social Reajustment Rating
those demands. Stress may be negative or positive for an Scale. Journal of Psychosomatic Research, 12,(4), 213–233.
individual, depending upon the strength and persistence of McCarty, R. (2000). Fight-or-flight response. In G. Fink (Ed.),
the stress, the individual's personality, cognitive appraisal of Encyclopedia of stress, Vol. 2 (pp. 143-145). San Diego: Academic
Press.
the stress, and social support. The presence of stress depends
Lazarus, R.S; & Cohen, J.B.(1977). Environmental Stress. In I.Altman and
on the presence of the stressors. Stressors are demands of an J.F. Wohlwill (eds.), Human Behavior and Environment. New York:
internal or external environment that upsets the balance, Plenum.
affecting the physical and psychological well- being of an Lazarus,R.S., & Folkman,S.(1984). Stress, Appraisal, and Coping. New
individual which requires immediate action to restore York: Springer.
balance (Lazarus & Cohen, 1977). Thus, it is the wake up Munni,R., & Malhi,P.(2006). Adolescent violence exposure, gender issues
call for parents, teachers, and counsellors to teach students and impact. Indian Pediatric, 43(7):607-612
the stress coping skills for their better future and healthy Myers, D.G.(2005). Exploring Psychology (6th ed). New York: Worth
well-being. Publishers.
Nikitha, S.; Jose, T.T.; & Valsaraj, B.P. (2014). A Correlational Study on
Bài viết này đã cố gắng xem xét các tài liệu về căng thẳng ở Academic Stress and Self-Esteem Among Higher Secondary Students
học sinh và cố gắng trình bày các nguồn gốc và triệu chứng in Selected Schools of Udupi District. Nitte University Journal of
của căng thẳng cũng như tác động bất lợi của căng thẳng đối Health Science, 4(1),106-108.
với học sinh. Căng thẳng là điều không thể tránh khỏi Pereira, A. M. (1997). Helping Students Cope: Peer Counselling in Higher
Education (Doctoral dissertation).Retrieved from:
hiện tượng trong mọi mặt của đời sống con người. Căng https://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.363281.
thẳng là sự mất cân bằng sinh lý và tâm lý. Nó phát sinh do Rahe, R. H., & Arthur, R. J. (1978). Life change and illness studies: Past
nhu cầu của một người và người đó không có khả năng đáp history and future directions. Journal of Human Stress, 4, 3–15.
ứng những nhu cầu đó. Căng thẳng có thể là tiêu cực hoặc
tích cực đối với một cá nhân, tùy thuộc vào mức độ và sự dai
dẳng của căng thẳng, tính cách của cá nhân, đánh giá nhận
thức về căng thẳng và sự hỗ trợ của xã hội. Sự hiện diện của
căng thẳng phụ thuộc vào sự hiện diện của các yếu tố gây
căng thẳng. Căng thẳng là nhu cầu của môi trường bên trong
hoặc bên ngoài làm đảo lộn sự cân bằng, ảnh hưởng đến sức
khỏe thể chất và tâm lý của một cá nhân, đòi hỏi phải hành
động ngay lập tức để khôi phục lại sự cân bằng (Lazarus &
Cohen, 1977). Vì vậy, đây là lời cảnh tỉnh cho các bậc phụ
huynh, giáo viên và nhân viên tư vấn trong việc dạy học sinh
các kỹ năng đối phó với căng thẳng để có tương lai tốt đẹp
hơn và sức khỏe tốt hơn.
Người giới thiệu
References
Auerbach, M. S., & Grambling, S. E.(1998). Stress Management
Psychological Foundations. U.S.A :Prentice- Hall, Inc.
Arun, P., & Chavan, B.S.(2009). Stress and suicidal ideas in adolescent
students in Chandigarh. Indian Journal of Medical Science, 63(7),
281-287.
Bernstein, D.A.; Penner, L.A; Stewart, A.C. & Roy, E.J (2008). Psychology
(8th ed.). Boston: Houghton Mifflin Company.
Cannon, W.B. (1932). The wisdom of the body. New York: Norton.
Chawla, K.S. (1997). Depression among kids. The Tribune, October,
pp.
17.
Cherian,V., & Charian, L. (1998). University students adjustment
problems. Psychological Reports, 82, 1135-1138.
Chatterjee, S., & Singh, A. (2018). Comprehensive review of
Interpretations and role of Media in elucidating the issue of
Mental illness to public. Integrated Journal of Social Sciences,
5(1), 15-21.
Centre, K. C. (2010). Stress and Stress Management. London: Press
books. Dixit, V., Kaur, G., & Shanwal, V. (2017). Emotional
Intelligence in Indian
Folklore. Integrated Journal of Social Sciences, 4(1), 1-8.
D’Mello, P. (1997). Forcing kids to be counterproductive. The Tribune,
November, pp. 17.
Feng, G.F.(1992). Management of Stress and Loss. Taipei:
Psychological Publishing Co., Ltd.
Herold, M. (2018). Employment Issues and Relevant Treatment Models
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 8
Rangaswamy, K. (1982). Tension headache in adolescents. Journal of Person with Intellectual Disability. Journal of Disability Studies, 2(1),
Psychological Researchers, 26(2), 70–72. 11-16.
Rawat, C., & Gulati, R. (2018). Influence of Parenting style on emotional Singh, A., & Upadhyay, A. (2008). Age and Sex Differences in Academic
and social maturity of Adolescents. Integrated Journal of Social Stress among College Students. Social Science International, 24(1),
Sciences, 5(2), 31-34. 78-88.
Rawat, C., & Gulati, R. (2019). Influence of Home environment and peers Selye, H. (1936). A syndrome produced by diverse nocuous agents. Nature,
influence on Emotional maturity of Adolescents. Integrated Journal 138,32.
of Social Sciences, 6(1), 15-18. Selye, H. (1956). The stress of life. New York: McGraw Hill.
Rice, P.L. (1999). Stress and health (3rd ed.). California: Brooks/Cole. Selye, H. (1974). Stress without distress. New York: Signet Books.
Rosenhan, D.L., & Seligman, M.E. (1989). Abnormal Psychology (2nd Sely, H. (1983). The stress concept Past, Present and Future. In C. L.
ed.). New York : W.W.Norton. Cooper (ed) Stress Research (pp. 1-20) New York: John Wiley.
Ross, S.E.B., Neibling, C., & Heckert, T. M. (1999). Sources of Stress Singh, R. (2015). Psychological correlates of wellbeing in mothers of
among College Students. College Student Journal ,33(2),312-317. children with intellectual disability. Journal of Disability Studies,
Roskies, E. (1991). Stress management: A new approach to treatment. In 1(1), 10-14.
A. Monat, & R.S. Lazarus (Eds.), Stress and coping: An anthology Volpe, J. F. (2000). A guide to effective stress management. Career and
(3rd ed., pp. 411-431). New York: Columbia University Press. Technical Education,48(10), 183-188.
Samuhanand, C. (2015). Caring the disabled due to mental illness has Wills, T. A., & Shiffman, S. (1985). Coping and substance use: A
different meaning ……. Journal of Disability Studies, 1(1), 51-52. conceptual framework. In S. Shiffman, & T. A. Wills (Eds.), Coping
Sahu, K., Banerjee, J., Mukhopadhyay, S., & Sahu, S. (2017). Experience and substance use. San Diego: Academic Press.
of Stigma and Help Seeking Behaviour among the Families with a
Integrated Journal of Social Sciences Integr. J. Soc. Sci., 2019, 6(2), 44-48 9