TIỂU THUYẾT VŨ TRỌNG PHỤNG TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA
TIỂU THUYẾT VŨ TRỌNG PHỤNG TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA
TIỂU THUYẾT VŨ TRỌNG PHỤNG TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA
Luận văn ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …tháng …năm 2011
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939), một tác giả tiêu biểu trong nền
văn học Việt Nam hiện ñại. Ông thành công hầu hết ở các thể loại
tiểu thuyết, phóng sự, truyện ngắn, kịch,... Nhưng có lẽ thành công
nhất vẫn là ở lĩnh vực: tiểu thuyết và phóng sự. Sinh thời ông ñược
tôn vinh là: “Ông vua phóng sự ñất Bắc” và là “Nhà tiểu thuyết trác
tuyệt” của văn học Việt Nam.
Riêng lĩnh vực tiểu thuyết, hai tác phẩm gây ñược tiếng vang
lớn và khẳng ñịnh vị trí của Vũ Trọng Phụng trên văn ñàn không
ngoài: Giông tố và Số ñỏ. Đó là hai cuốn tiểu thuyết hiện thực - trào
phúng, ñược viết theo khuynh hướng hiện thực chủ nghĩa. Yếu tố
văn hóa ñể lại dấu ấn ñậm nét trong tác phẩm của ông.
Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng là mảnh ñất màu mỡ cho những
nhà nghiên cứu chuyên và không chuyên theo nhiều hướng tiếp cận.
Nhưng có lẽ cho tới nay, việc tiếp cận Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng
từ góc nhìn văn hóa, còn là một vấn ñề khá mới mẻ, là một “khoảng
lặng” cần có một công trình chuyên sâu, hệ thống.
Việc nghiên cứu Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng từ góc nhìn văn
hóa, một khía cạnh nhỏ trong mảng tiểu thuyết của ông nhằm góp
phần khẳng ñịnh thêm mối quan hệ giữa văn hóa và văn học. Hơn
nữa, ñây còn là cơ hội ñể chúng ta tìm hiểu, khám phá, hình dung
thêm về một dòng chảy văn hóa trong sáng tạo nghệ thuật, ñặc biệt
trong tiểu thuyết của văn học Việt Nam hiện ñại.
4
2. Lịch sử vấn ñề
Tính tới nay, có hàng trăm công trình nghiên cứu về tác phẩm
của Vũ Trọng Phụng. Điều này thể hiện những tác phẩm của ông có
tầm ảnh hưởng lớn, có sức hút mãnh liệt.
Riêng hai tiểu thuyết Giông tố và Số ñỏ, các nhà nghiên cứu
chủ yếu khai thác ở góc ñộ nội dung, và ñi vào nghệ thuật của tác
phẩm ở những khía cạnh: ngôn ngữ, nhân vật, giọng ñiệu, tình
huống,… Về cơ bản, các nhà nghiên cứu nhất trí cho rằng Giông tố,
Số ñỏ là những kiệt tác.
Ngoài ra, chúng tôi còn tìm thấy những công trình nghiên cứu
chung về mảng tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng trên nhiều bình
diện, có các bài viết: Đặc trưng ngôn ngữ tiểu thuyết Vũ Trọng
Phụng của Hà Công Tài, Nhân vật tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng của
Đinh Trí Dũng, Cá tính sáng tạo và ñặc ñiểm tiểu thuyết hiện thực
của Vũ Trọng Phụng của Trần Đăng Suyền, Nghệ thuật tiểu thuyết
Vũ Trọng Phụng của Đinh Lựu,… Các tác giả ñã có một sự nghiên
cứu nghiêm túc, ñầy ñủ và sâu sắc. Đây là những tư liệu tin cậy giúp
chúng tôi có cơ sở khoa học vững chắc ñể ñi vào thực hiện ñề tài.
Tuy nhiên, chưa thấy tác giả nào khai thác một cách có hệ thống về
khía cạnh Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng từ góc nhìn văn hóa, chúng
tôi sẽ nghiên cứu ñể làm sáng tỏ vấn ñề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Qua việc khảo sát hai tiểu thuyết Giông tố và Số ñỏ, luận văn
tập trung khai thác các yếu tố văn hóa ñược biểu hiện trong tiểu
5
thuyết Vũ Trọng Phụng nhìn từ hai phương diện: nội dung và hình
thức nghệ thuật.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Với ñề tài: Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng từ góc nhìn văn
hóa, ñối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các tác phẩm tiểu thuyết
của Vũ Trọng Phụng, trong ñó tập trung khảo sát sâu hơn ở hai tác
phẩm:
Giông tố.
Số ñỏ
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử
- Phương pháp cấu trúc - hệ thống
- Phương pháp so sánh
Ngoài ra, luận văn còn vận dụng kết kợp nhiều phương pháp
khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, lý thuyết về thi pháp học và
văn hóa học,...
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở ñầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn
ñược triển khai trong ba chương:
Chương 1: Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng trong dòng chung của
tiểu thuyết Việt Nam nửa ñầu thế kỷ XX.
Chương 2: Cảm quan văn hóa trong tiểu thuyết Vũ Trọng
Phụng.
Chương 3: Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng qua phương thức biểu
hiện.
6
Chương 1
TIỂU THUYẾT VŨ TRỌNG PHỤNG TRONG DÒNG CHUNG
CỦA TIỂU THUYẾT VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX
1.1 Những thành tựu chủ yếu của tiểu thuyết Việt Nam nửa ñầu
thế kỷ XX
1.1.1 Một lực lượng sáng tác ñông ñảo
Thành tựu của văn học giai ñoạn này là việc hình thành một ñội
ngũ nhà văn chuyên nghiệp. Họ lấy văn chương làm nghề chính,
sáng tác văn học gắn với ñối tượng công chúng mới - công chúng thị
dân. Sự ra ñời của số ñông ñộc giả có nhu cầu thưởng thức, ñưa ñến
một thực trạng ñòi hỏi phải có chiều ñáp ứng từ phía giới sáng tác.
Đây là một trong những nguyên nhân thúc ñẩy sự ra ñời ngày càng
ñông của lực lượng sáng tác mới.
Một trong những nhân tố làm nên thành tựu của tiểu thuyết
Việt Nam những năm ñầu thế kỷ XX, là một lực lượng sáng tác
chuyên nghiệp và hùng hậu. Họ là những nghệ sĩ ñầy nhiệt huyết với
tài năng bậc thầy, xứng ñáng là lớp người khai sơn phá thạch, ñặt
nền móng, vạch lối ñi cho sự phát triển của thể loại tiểu thuyết.
1.1.2 Một cách nhìn thế giới và con người ña chiều
Xã hội Việt Nam trong những năm ñầu thế kỷ XX có những
biến ñổi sâu sắc, tất yếu dẫn ñến cuộc ñổi mới trong văn học. Quan
niệm văn học phải hành ñạo của trung ñại không còn thịnh như trước
nữa. Thay vào ñó, nhà văn ñi vào phản ánh cái thường ngày trong
cuộc sống với những con người bình thường, với thế giới nội tâm
phong phú, ña dạng. Nhà văn có nhiệm vụ khám phá mọi ngõ ngách
phức tạp, những éo le, ngang trái trên hành trình ñi tìm sự sống và
7
hạnh phúc. Con người không phải là thần thánh, nên cái ñẹp và cái
xấu cùng tồn tại trong mỗi cá thể, có lúc cao thượng nhưng lắm lúc
cũng ñê hèn. Do ñó, văn học không thể nhìn nhận con người ñơn
tuyến, một chiều như trước ñây mà phải luôn khám phá trong mối
quan hệ bề bộn, ñan xen giữa cái tốt và cái xấu. Văn học phải ñi ñến
những mảng tối, góc khuất trong tâm hồn con người ñể nắm bắt hết
những cung bậc tình cảm.
1.1.3 Những tìm tòi, cách tân nghệ thuật mới lạ
Nhà văn dụng công tìm kiếm mẫu hình nhân vật ña diện thay
cho con người nhất phiến trước ñây. Đó là sự thể hiện con người ña
chiều với những bản chất vốn có. Tiểu thuyết thời kỳ này tiến một
bước dài trong việc sử dụng ngôn ngữ, rũ bỏ lối văn biền ngẫu,
khuôn sáo của văn học trung ñại. Ngôn ngữ tiểu thuyết thoát khỏi
tính chất ước lệ, khoác lên mình lớp ngôn ngữ của cuộc sống ñời
thường. Ngôn ngữ dung tục ñược các nhà văn ñưa vào trong tác
phẩm, phát huy tối ña tác dụng. Nhà văn ñã ñoạn tuyệt với kết thúc
có hậu thường thấy của văn học giai ñoạn trước. Kết thúc có hậu là
lối kết thúc khép, số phận của các nhân vật ñược an bày theo quy
luật “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ”. Với lối kết thúc không có hậu
trong tiểu thuyết thời kỳ này, nhà văn ñã khơi gợi, mở hướng ở
người ñọc, với một quan niệm hoàn toàn mới mẻ về cuộc sống hiện
thực, chứ không phải là câu chuyện cổ tích. Một kiểu kết thúc nữa,
theo chúng tôi nhìn nhận như là một sự cách tân ñộc ñáo của tiểu
thuyết giai ñoạn này, ñó là lối kết thúc mở (bỏ lững) ñặc biệt mới lạ.
Số phận của nhân vật không ñược ñoán ñịnh trước, mà là một ẩn số.
Nhà văn tạo cơ hội cho ñộc giả ñược tham gia vào quá trình tạo lập
8
văn bản, khoảng cách giữa nhà văn, nhân vật, ñộc giả xích lại gần
nhau.
1.2 Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng
1.2.1 Hành trình sáng tạo văn học của Vũ Trọng Phụng
Lẽ thường, khi gặp những hoàn cảnh khắc nghiệt, con người
dễ gục ngã. Nhưng không hẳn thế, Vũ Trọng Phụng lại thăng hoa
ngay trong cái nghiệt ngã của hoàn cảnh. Vũ Trọng Phụng vừa ña tài
vừa hết sức gan dạ, dũng cảm dám ñấu tranh với tầng lớp trên, ñể
tìm ra cái nghĩa lý của cuộc ñời. Rõ ràng, nhà văn ñã sống ñúng với
vai trò của mình: không che giấu sự thực ở thời mình ñang sống, ñáp
ứng ñược mong ñợi của người ñọc. Quá trình sáng tạo văn học của
Vũ Trọng Phụng có thể chia làm ba giai ñoạn
* Giai ñoạn: 1931 - 1935
Ở vào giai ñoạn ñầu, Nguyễn Đăng Mạnh cho rằng: “Trong
giai ñoạn này, nhìn chung tinh thần phẫn uất của Vũ Trọng Phụng
chưa chuyển thành ý thức ñấu tranh theo một hướng tiến bộ nào.
Nhân vật của ông tuy thường sôi sục một khát vọng trả thù liều lĩnh,
tuyệt vọng mà thực chất là sự bất lực trước “lẽ sống” vô lương tâm
của xã hội thực dân tư sản”.
* Giai ñoạn 1935 - 1937
Đến giai ñoạn này, Vũ Trọng Phụng mạnh dạn bóc trần những
ung nhọt thối tha của xã hội, ñược cụ thể hóa bằng hành ñộng của
nhân vật. Thậm chí ñến căn “tính dâm” của con người, cũng ñược
ông phản ánh bạo liệt. Đây là vấn ñề gây khá nhiều tranh cãi và có
những kết luận trái chiều.
* Giai ñoạn 1937 - 1939
9
Dường như ông “lực bất tòng tâm”, rẽ sang lối, ñi vào miêu tả
ñời sống cá nhân vụn vặt, với tâm trạng buồn chán, tuyệt vọng. Ông
cố chút sức còn lại ñi vào những hình ảnh của cuộc sống thường
ngày.
Hành trình sáng tạo văn học của Vũ Trọng Phụng là hành trình
ñi tìm chân lý ở ñời. Trong suốt cuộc ñời của mình, nhà văn không
ngừng ñấu tranh ñể bảo vệ cho cái ñẹp. Tuy cuộc sống ngắn ngủi,
thời gian ñã không rộng lượng với nhà văn nhưng trong cái khoảng
khoắc ấy, ông kịp ñể lại cho hậu thế một di sản văn chương ñặc sắc,
làm vinh dự cho nền văn học nước nhà.
1.2.2 Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng - một thể loại khẳng ñịnh tài
năng của nhà văn
Thành công của tác phẩm văn học không chỉ thể hiện ở một
phương diện riêng lẻ. Nó phải tạo ñược sức hấp dẫn về nội dung tư
tưởng, và sự mới lạ trong hình thức nghệ thuật. Vũ Trọng Phụng
mạnh tay với mặt trái của xã hội ñương thời. Ông công kích mãnh
liệt, tuyên chiến không khoan nhượng với nó. Làm ñược ñiều mà
xưa nay hiếm ai dám can thiệp, cũng ñủ chứng tỏ tài viết tiểu thuyết
già dặn của ông. Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng ñậm chất phóng
sự, những sự kiện, nhân vật trong tác phẩm luôn tươi rói và nóng
hổi, gây ñược ở người ñọc một niềm tin về tính chân thực của tác
phẩm. Sức hấp dẫn còn thể hiện ở sự kết hợp hài hòa giữa các giọng
ñiệu, ñặc biệt là sự ñan xen giọng trào phúng mang ñậm dấu ấn văn
hóa dân gian và giọng triết lý sâu sắc, nó xuyên suốt trong tác phẩm
của ông, tạo cho người ñọc cảm giác vừa thỏa mái, khôi hài nhưng
ñồng thời kích thích sự chiêm nghiệm về lẽ ñời.
10
Với cảm quan về nhân sinh cộng tài năng thiên bẩm, ông nổi
lên như một hiện tượng mới lạ trong làng văn Việt Nam giai ñoạn
1930 - 1945.
1.2.3 Những cuộc tranh luận trong quá trình tiếp nhận
Những tranh luận xoay quanh tác phẩm Vũ Trọng Phụng, trong
gần tám mươi năm qua, với hàng trăm công trình nghiên cứu, bài
tiểu luận, phê bình chứng tỏ sức nóng của dư luận ñối với văn phẩm
của ông. Có một ñiều lạ là, trong văn học ñương thời, các tác phẩm
của các nhà văn cùng thời hầu như ñều tìm ñược tiếng nói chung của
dư luận là khen hoặc chê. Nhưng ở tác phẩm của Vũ Trọng Phụng,
lại có sự trái chiều, người khen thì khen hết mực, người chê thì chê
hết lời. Lý giải ñiều này, Lê Thị Đức Hạnh cho rằng: “Vũ Trọng
Phụng viết bạo quá, giống như trong món ăn cho một thứ gia vị quá
mạnh và lạ nên người thích thì rất thích, người không thích cũng rất
không thích” vào những năm 1931 – 1945, chỗ gây tranh cãi nhiều
nhất và xuyên suốt nhất ñó chính là yếu tố tính dục khá ñậm trên
những trang viết của ông. Vào thời ñiểm 1945 - 1954, tác phẩm của
Vũ Trọng Phụng tiếp tục nằm trong vòng xoáy của dư luận. Ông bị
qui vào tội ñã chống ñối lại cách mạng, dám phê phán cả Đệ tam và
Đệ tứ, trong bối cảnh thế giới ñược kiến tạo từ Đệ tam quốc tế và
người cộng sản ñóng vai trò làm chủ. Cách mạng tháng Tám thành
công, các nhà nghiên cứu có thời gian thẩm ñịnh lại những hiện
tượng văn học cũ. Đến giai ñoạn này, các tác phẩm của Vũ Trọng
Phụng ñược ñánh giá thuận chiều hơn. Nhưng từ thời ñiểm 1955 –
1975, tác phẩm của Vũ Trọng Phụng bị xem là có vấn ñề, bị thu hồi
và niêm phong ở vùng bí mật,… Sau những cố gắng của bạn văn
11
cùng thời, văn chương Vũ Trọng Phụng ñược ñưa vào giảng dạy ở
các trường phổ thông và Đại học vào năm 1982. Đến năm 1988,
nhân dịp kỷ niệm bảy mươi lăm năm sinh, tuyển tập Vũ Trọng
Phụng ñã chính thức ra mắt bạn ñọc.
Vậy là, trải qua bao biến cố thăng trầm, tác phẩm của Vũ
Trọng Phụng trở về ñúng nghĩa. Thời gian là vị quan tòa phán xét
công bình nhất mọi giá trị của văn học. Những gì của César phải trả
lại cho César. Và “Nếu ví dư luận của giới văn học như một dòng
nước thì Vũ Trọng Phụng giống như một vật nổi dập dềnh, có khi
chìm sâu xuống, tưởng chừng mất tăm, ấy thế mà cuối cùng lại hiện
lên từ tốn, lặng lẽ theo ñúng ñịnh luật Acsimet”.
Chương 2
CẢM QUAN VĂN HÓA TRONG TIỂU THUYẾT
VŨ TRỌNG PHỤNG
thành. Xã hội Việt Nam 1930 - 1945 là một xã hội phong kiến, nửa
thuộc ñịa. Ngay trong hình thái xã hội ấy, có sự chắp nối khập
khiểng, giữa một bên là văn hóa truyền thống theo lối của nho giáo
và của dân tộc, một bên là văn hóa tư sản với những mặt trái của nó.
Tất cả tạo nên một mớ hỗn ñộn. Những giá trị cũ không còn ñứng
vững, những giá trị mới chưa ñược ñịnh hình, lại mang nặng những
vết lai căng, kỳ quái. Tất yếu, dẫn ñến tình trạng con người bị khủng
hoảng về giá trị. Họ không thể tìm thấy lối thoát ñúng nghĩa, phù
hợp cho bản thân. Do vậy, con người rơi vào tấn bi kịch của cuộc
ñời.
2.1.2 Vần ñề tha hóa của con người
Văn học Việt Nam giai ñoạn 1930 - 1945, chủ nghĩa hiện thực
ra ñời, mở ra bước ngoặt khám phá thế giới nội tâm con người. Phản
ánh hiện thực trong hình thái bản thân ñời sống, chủ nghĩa hiện thực
luôn gắn với con người, hoàn cảnh, môi trường và tính cách. Con
người luôn chịu tác ñộng bởi hoàn cảnh, biến ñổi do hoàn cảnh. Đó
là lý do mà chủ nghĩa hiện thực không thể không ñề cập ñến con
người tha hóa. Giữa hoàn cảnh và con người có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Khi con người từ môi trường tốt sang môi trường
xấu, thì bản thân cũng từ tình trạng tốt sang tình trạng tồi tệ, bi kịch.
Con người dễ rơi vào tình trạng tha hóa. Nó ñược hiểu, là tình trạng
con người bị bóp nghẹt bởi hoàn cảnh xã hội thối nát, bị biến chất
rồi trở nên xấu ñi. Trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng, một số ít nhân
vật bị tha hóa trên phương diện ñạo ñức và phần nhiều hơn là tha
hóa do cái bả vật chất.
13
của xã hội. Chính ñiều này, tạo nên một phong cách riêng của một
nhà văn ñô thị.
2.2.3 Hạnh phúc và bi kịch của con người thị dân
Cuộc hành trình ñi tìm hạnh phúc của con người trong tiểu
thuyết Vũ Trọng Phụng, là một cuộc hành trình vô nghĩa lý. Các
thành quả họ ñem lại cho mình cũng vô nghĩa lý nốt. Nhưng ñể có
ñược nó, họ ñã gây ra bao thảm kịch cho muôn người, tranh ñấu
bằng mọi cách, cuối cùng chỉ chuốc lấy bi kịch cho ñời mình. Họ
sống không thực chất mà chuộng hư danh. Điều này, thể hiện quan
niệm mang tính triết lý của Vũ Trọng Phụng. Trong cuộc ñời của
con người, mọi sự cố gắng ñều muốn hướng ñến ý niệm cao cả
nhưng chỉ là sự hoài công, luẩn quẩn. Quan niệm này thoạt nhìn có
vẻ tiêu cực, bi quan, nhưng nếu ngẫm kĩ lại thì không hẳn như vậy,
nó vẫn tồn tại trong thực tế.
2.2.4. Những nhân vật thị dân trong cái nhìn của Vũ Trọng Phụng
Vũ Trọng Phụng miêu tả vừa sắc cạnh, vừa riết ráo con người
thị dân từ nhiều góc ñộ. Ngòi bút của ông có sự kết hợp cách nhìn
của người ảnh hưởng sâu ñậm luân lý Khổng Mạnh, vừa có cái nhìn
tinh tế của một nhà văn hiện thực và cách tiếp cận của một con
người mà sự túng thiếu luôn ñeo ñẳng bên mình. Tất cả ñiều ñó tạo
nên ở Vũ Trọng Phụng thái ñộ nghiêm khắc ñối với tầng lớp thị dân
trong xã hội ñương thời. Ông nhìn thấy ở họ sự giả trá, tàn nhẫn,…
Hầu hết thế giới nhân vật của Vũ Trọng Phụng, mà ñặc biệt
là tầng lớp thị dân không mấy ai vượt qua ñược phép thử của chữ
“tiền”. Họ sống lay lắt vì thiếu tiền, nhưng lại bất nhân khi có tiền.
15
Những con người này, trong mắt ông là những phần tử dị biệt trong
cuộc sống chốn thị thành.
2.3 Cảm quan về cuộc sống của con người ñời thường
2.3.1 Về con người cá nhân trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng
Vũ Trọng Phụng là nhà văn hiện thực, ông phanh phui những
ung nhọt của xã hội, thấy ñược vấn ñề của cá nhân con người. Đó là
nỗi ñau thân phận khi rơi vào những cảnh ngộ cô ñơn, lạc lối. Ý thức
cá nhân trỗi dậy ở những nhân vật khi gặp bất hạnh trong cuộc sống,
họ không tìm ñược sự chia sẻ, cảm thông. Họ ý thức rất rõ về cái tôi
của bản thân, nhưng bó hẹp trong cái tôi ích kỷ. Nó ñược thể hiện
trong mọi hoạt ñộng, trên nhiều phương diện của cuộc sống. Những
con người ñó, tự cho là ñúng, khi thể hiện ý muốn của riêng mình,
trong mối quan hệ ñối lập với cái chung của xã hội.
2.3.2 Yếu tố tính dục trong sáng tác của Vũ Trọng Phụng
Vũ Trọng Phụng quan niệm vấn ñề tính dục là một ẩn ức sinh
lý, tồn tại ở mỗi con người. Nó bộc phát hay bị kìm tỏa là do sự nhận
thức các quy tắc ñạo ñức. Khi các quy tắc, ñạo ñức không còn tác
dụng, thì cái bản năng ấy sẽ “sổ lồng”. Dục vọng chính là ma lực,
thúc ñẩy con người hành ñộng nhiều lúc mù quáng.
Những hành ñộng mang bản năng tính dục của các nhân vật
trong tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, là sự hiện thực hóa các ý niệm
trong tâm tưởng của họ. Miêu tả những hành ñộng của nhân vật, Vũ
Trọng Phụng lột tả cái dung tục trong cuộc sống hằng ngày. Từ ñó
tái hiện không khí dâm ñãng, trụy lạc của một bộ phận xã hội mà
ông cho là “chó ñểu”. Một khía cạnh khác ñộc ñáo hơn trong tiểu
16
thuyết Vũ Trọng Phụng, là những nhân vật dùng bản năng tính dục
làm phương tiện trả thù nhau.
Nhà văn mạnh dạn ñi vào vấn ñề này, có nghĩa ông ñã tự ñặt
cho mình những thách thức. Không khéo giải quyết, thì sẽ biến
những tác phẩm này thành những ấn phẩm dung tục. Cái tài của Vũ
Trọng Phụng là nói ñến những vấn ñề phi nghệ thuật, nhưng nó lại
trở thành những yếu tố của nghệ thuật, bằng cách ông vận dụng lý
thuyết khoa học của Freud vào lý giải bản năng tính dục trong bản
thể con người.
Chương 3
TIỂU THUYẾT VŨ TRỌNG PHỤNG
QUA PHƯƠNG THỨC THỂ HIỆN
3.1 Ngôn ngữ
3.1.1 Ngôn ngữ suồng sã, giễu nhại
Sử dụng ngôn ngữ suồng sã trong tác phẩm tiểu thuyết Vũ
Trọng Phụng, làm cho sự phản ánh trong tác phẩm gần với cuộc
sống thường ngày, lột tả ñược những mặt xù xì, góc cạnh của ñời
sống. Nếu không có nó, sự sinh ñộng của cuộc sống sẽ hẹp ñường
hơn khi ñi vào ñịa hạt của nghệ thuật.
Một khía cạnh khác không kém phần ñặc sắc trong việc sử
dụng ngôn ngữ của nhà văn, ñó là ngôn ngữ giễu nhại. Nó phô diễn
thái ñộ cợt nhả của ông ñối với xã hội ñương thời, trong buổi ñầu
tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Vũ Trọng Phụng dùng loại ngôn
ngữ này ñể lật mặt, cởi bỏ lớp áo choàng che ñậy hình hài ñối tượng.
17
cho người ñọc. Vũ Trọng Phụng ñã dụng công rất kỹ ñể xây dựng
loạt nhân vật hành ñộng tự nhiên ñúng với bản chất của nó. Ông là
nhà tiểu thuyết - phóng sự nên mọi việc lướt qua rất nhanh, không
dừng lại quá lâu trước một cảnh nào, hầu hết nhân vật của ông là
nhân vật hành ñộng.
* Miêu tả tính cách
Vũ Trọng Phụng ñặt nhân vật của mình trong môi trường nguy
hiểm ñể họ từ ranh giới bên này bước qua ranh giới bên kia rất dễ
dàng bởi: tiền bạc và ái tình. Ông lý giải sự tha hóa ở những con
người như Phúc, Long, Huyền, Mịch là do sự tác ñộng nghiệt ngã
của hoàn cảnh. Họ hối hận về những ñiều mình ñã làm. Có lẽ nếu có
cơ hội tốt, họ sẽ quay về, nhưng ở xã hội mà công lý bị bóp méo bởi
ñồng tiền thì làm gì còn con ñường nào ñể trở về nữa. Họ càng giẫy
giụa, xoay xở ñể thích nghi với hoàn cảnh thì càng bị vùi dập trong
vũng bùn, không còn cơ hội ñứng dậy.
* Miêu tả tên của nhân vật
Chỉ cần ñọc lên những cái tên, người ñọc nhận thấy một thông
ñiệp gợi về cuộc ñời nhân vật như Xuân Tóc Đỏ, Nghị Hách, Mịch,
Huyền,… Chính những tên gọi trên gây ñược ấn tượng mạnh trong
lòng người ñọc, dễ ñi vào trong tư duy, tâm thức con người. Một số
tên nhân vật, trong tiểu thuyết của ông ñã trở thành những ñiển hình
trong cuộc sống.
3.2.2 Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện
* Tình huống xoay chiều
Vì những tham vọng cá nhân, họ dễ dàng thay ñổi chính mình,
sẵn sàng bất chấp luân thường ñạo lý, ñạp lên dư luận ñể vun vén
19
những nhu cầu tầm thường của bản thân. Họ không ñủ sức ñề kháng
chống lại những cám dỗ mời gọi. Không khó ñể người ñọc nhận ra,
những nhân vật chuyển từ tốt thành xấu, từ trắng thành ñen như lật
trở bàn tay.
* Tình huống ngẫu nhiên
Trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng, cái ngẫu nhiên ñược nhà
văn sử dụng như một nhân tố chủ yếu.
Phải chăng khi tạo những tình huống ngẫu nhiên, bước ngoặt
cuộc ñời của các nhân vật ñược khởi ñầu bằng những tình huống ấy.
Vũ Trọng Phụng ñã gửi gắm cái tư tưởng ñịnh mệnh của nhà văn
vào ñứa con tinh thần của mình.
* Tình huống hiểu nhầm
Cái sai lệch, cái hiểu không ñúng trong tác phẩm, Vũ Trọng
Phụng tạo cho người ñọc cảm giác tự nhiên, như vốn có của cuộc
sống ñời thường. Trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nhà
văn ñã ñưa vào tác phẩm vô số cái hiểu nhầm. Đó là sự nông cạn, vồ
vập trong nhận thức. Phải chăng, một trong những nguyên nhân tạo
nên nỗi ñau của con người bắt nguồn từ ñây. Bi kịch lớn nhất của
con người là bi kịch mất niềm tin.
3.3 Không thời gian nghệ thuật
3.3.1 Không gian nghệ thuật
* Không gian làng quê
Vũ Trọng Phụng cũng như Ngô Tất Tố, Nam Cao, ñều chú ý
ñến không gian trong phạm vi một làng.
Có thể nói rằng, không gian làng quê trong Tắt ñèn, Chí Phèo
ồn ào, nhốn nháo, xơ xác, tiêu ñiều vì những mối quan hệ ñầy kịch
20
tính giữa người với người. Không gian làng quê ở Vũ Trọng Phụng
yên ả hơn nhưng tiềm ẩn sự rã nát trong mối quan hệ giữa người với
người.
* Không gian ñô thị
Vẻ hào nhoáng, hấp dẫn bên ngoài làm nhân vật không tự chủ
ñược. Không gian ñô thị dàn trải như một xã hội thu nhỏ. Trong
không gian này, các nhân vật diễn ñủ trò vừa gàn dở, vừa ti tiện.
3.3.2 Thời gian nghệ thuật
* Hiện ñại hóa thời gian trần thuật
Vũ Trọng Phụng phá bỏ lối kể chuyện tuần tự của truyền
thống, cái gì xảy ra trước viết trước, cái gì xảy ra sau viết sau, thay
vào ñó là sự ñảo lộn thời gian trần thuật. Theo Bùi Văn Tiếng:
“Nói ñến hiện ñại hóa thời gian trần thuật là nói ñến việc nhà văn tạo
nên trong tác phẩm của mình một thời gian trần thuật ña chiều”.
* Thời gian ñêm tối có ánh sáng
Vũ Trọng Phụng có chủ ý khi xây dựng thời gian ñêm tối có
ánh sáng. Khi màn ñêm buông xuống, mọi vật tĩnh lặng hơn, thời
gian ấy tạo cho con người cảm giác yên tĩnh ñể nghĩ lại những việc
ñã xảy ra. Cũng có thể, họ lợi dụng bóng tối của ñêm ñen mà làm
những việc “Trời không dung ñất không tha”. Thời gian buổi ñêm
trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng lại có ánh sáng, ñó là dụng ý nghệ
thuật của nhà văn. Chút ánh sáng mờ mờ, ảo ảo vừa giúp người ñọc
nhận dạng rõ những tên xấu xa, bỉ ổi, vừa ñể nhân vật tự nhìn lại
mình với bao bộn bề trong dòng tâm tưởng.
21
KẾT LUẬN
Vũ Trọng Phụng là một trong những tác gia tiêu biểu, là niềm
tự hào của nền văn học Việt Nam hiện ñại. Tuy tồn tại trên cõi thế
ngắn ngủi, chỉ vẻn vẹn hai mươi bảy năm, cầm bút cũng chưa ñầy
chín năm, nhưng sự nghiệp văn chương của tác giả làm nên huyền
thoại trên văn ñàn. Vị trí của ông ñến nay vẫn chưa ai thay thế ñược,
“Nhân loại mất Thiên Hư, xã hội mất một văn hào, khu vườn văn
hóa Việt Nam mất một cây tùng, cây bách. Khoảng ñất trống kia còn
trống mãi”.
Nghiên cứu Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng từ góc nhìn văn hóa,
về phương diện nội dung, chúng tôi ñã biện giải cảm quan của Vũ
Trọng Phụng ñối với con người và xã hội ñương thời. Ông dựa trên
nền tảng văn hóa truyền thống vững chắc, và trực giác nhạy bén của
một tri thức tây học, ñể thâm nhập vào các vấn ñề mang tính thế sự.
Trong quá trình giao lưu văn hóa những năm ñầu thế kỷ XX, trong
tác phẩm của mình, nhà văn phản ánh tình trạng văn minh phương
Tây tràn vào ào ạt, con người chưa hề có sự chuẩn bị. Họ vội vàng
tiếp thu những luồng ảnh hưởng và chưa tiêu hóa ñược nó, từ ñó tạo
nên những ñiều sần sượng, khó coi trong lối sống. Con người trong
tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng ñược xem xét từ nhiều góc nhìn, trong
nhiều mối liên hệ mang tính bản chất của cuộc sống: sự thay ñổi về
giá trị, hạnh phúc và bi kịch, con người cá nhân, yếu tố tính dục, vấn
ñề tha hóa,… Tất cả những ñiều ấy, tạo nên hình ảnh toàn vẹn về
con người. Họ sẵn sàng giẫm ñạp lên mọi giá trị, chạy theo cái bả
24
vật chất, si mê lạc thú, thỏa mãn dục vọng. Họ cố chạy ñua nhưng
không biết ñích ñến là ñâu, ñể cuối cùng nhận về mình những nỗi
ñắng cay ê chề. Thứ hạnh phúc mà con người có ñược là thứ hạnh
phúc ích kỷ, hẹp hòi. Vũ Trọng Phụng nhìn thấy ở họ sự lừa lọc, thủ
ñoạn và ñốn mạt. Ý thức cá nhân có tìm về, nhưng cũng ñể ñáp ứng
những nhu cầu tầm thường của bản thân. Mối quan hệ giữa người
với người dựa trên sự giả trá, thù hận. Bi kịch lớn nhất của những
nhân vật trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng, là không nhận ra chính
mình hoặc nếu có nhận ra chăng nữa thì cũng buông xuôi, bỏ ngỏ
mặc số mệnh ñưa ñẩy, ñịnh ñoạt. Tập hợp những con người “dị tật”
dẫn ñến một xã hội mếu mó, ở ñó mọi giá trị nhân văn bị bóp nát. Xã
hội trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng chẳng khác nào sân khấu của
một vở hài kịch. Với khả năng quan sát tinh nhạy cộng cái nhìn sắc
sảo, Vũ Trọng Phụng ñã làm tròn thiên chức của một nhà văn hiện
thực. Ông bóc trần, lột trái, phanh phui những ung nhọt của con
người trong xã hội ấy, giúp người ñọc nhận diện ñúng bản chất của
xã hội ñương thời.
Ở phương diện nghệ thuật, tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng ñể lại
dấu ấn văn hóa khá ñậm nét thể hiện trên nhiều bình diện: ngôn ngữ,
tình huống, nhân vật, không gian, thời gian, giọng ñiệu. Trong tiểu
thuyết của mình, nhà văn sử dụng dày ñặc ngôn ngữ suồng sã mang
tính khẩu ngữ, ñậm dấu ấn dân gian, góp phần làm cho tác phẩm
chân thực hơn. Với ngôn ngữ giễu nhại, nhà văn ñã lật mặt ñối tượng
một cách dễ dàng. Đồng thời, việc kết hợp vận dụng ngôn ngữ ñối
thoại quen thuộc của truyền thống và cách ñiệu trong việc sử dụng
25
ngôn ngữ ñộc thoại, nhà văn ñã tái hiện sâu sắc tâm trạng của nhân
vật. Thủ pháp xây dựng nhân vật ñộc ñáo, với khả năng ký họa tài
tình, tạc nên những ñiển hình bất hủ trong tiểu thuyết của ông. Một
thành công nữa của Vũ Trọng Phụng, là hiện ñại hóa thời gian trần
thuật ñể nhân vật tự bộc lộ nỗi niềm, thêm vào ñó kiểu thời gian ñêm
tối ñể cái xấu có ñiều kiện bộc lộ nhưng có ánh sáng ñể nhận diện rõ
hơn bản chất của nhân vật. Vũ Trọng Phụng không bỏ qua miêu tả
không gian làng quê, nhưng cái mới của ông so với những nhà văn
cùng thời là phát hiện kiểu không gian ñô thị, ñặt nhân vật của mình
vào không gian nhiều cạm bẫy và cám dỗ ñể tô ñậm bản chất bịp
bợm của xã hội. Nguyễn Quang Trung cho rằng: “Vũ Trọng Phụng
là người biết cười, lại ñược sản sinh ra từ một dân tộc mang “gien”
văn hóa cười sâu sắc” ñã làm nên giọng trào phúng hài hước mang
ñậm dấu ấn dân gian. Đồng thời, những trải nghiệm của bản thân
ñược tích tụ, tạo nên giọng triết lý sâu sắc, bàng bạc trong tác phẩm
của ông.
Một nhà văn tầm cỡ, bao giờ trong tác phẩm của họ cũng in
ñậm dấu ấn văn hóa. Đọc tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng, người
ñọc cảm nhận ñược bối cảnh văn hóa của xã hội Việt Nam trong
những năm ñầu thế kỷ XX. Đấy là văn hóa của một xã hội thuộc ñịa,
tiếp thu một cách thụ ñộng từ bên ngoài (văn hóa Pháp) chứ không
phải là sự phát triển nội tại của chính xã hội ñó. Điều này, hình thành
sự hỗn dung, lai tạp trong văn hóa, nửa tây, nửa ta, tạo nên một xã
hội lố bịch, những con người rởm ñời. Tất cả thói tật ấy, ñược phơi
bày trần trụi dưới ngòi bút hiện thực trào phúng của tác giả.
26
Việc nghiên cứu Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng từ góc nhìn văn
hóa, là một trong những hướng tiếp cận mới ñối với văn phẩm của
ông. Với hướng khám phá này, chúng tôi ñã có một góc nhìn khác
nhằm làm rõ thêm những giá trị của tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng,
góp thêm cơ sở ñể ñánh giá vị trí của nhà văn trong nền văn học sử
nước nhà.