Thế Giới Di Động 2022
Thế Giới Di Động 2022
Thế Giới Di Động 2022
I. Introduction
1. Liquidity Ratios
2. Efficiency Ratios
3. Leverage Ratios
4. Profitability Ratios
5. Dupon System
6. Market Value Ratios
7. Cash Flow To Investors
III. Conclusion
IV. Referent
I. Introduction
On March 22, 2019, Mobile World Joint Stock Company appointed Mr. Tran
Kinh Doanh as the CEO, replacing Mr. Nguyen Duc Tai, who stepped down from the
position of General Director but remained as Chairman of the Board of Directors.
The market value of Thegioididong.com is currently estimated to be around 1.7
billion USD, and Mr. Nguyen Duc Tai, the co-founder, is the 4th richest individual on
the Vietnam stock exchange.
However, Mr. Doanh's departure has created a void. Mr. Nguyen Duc Tai will
assume the executive chair of Bach Hoa Xanh for a term of only 1 year. Afterward,
the company will need to find another individual who can drive the chain forward.
Mr. Tai stated that as Mobile World and Dien May Xanh chains reach a market share
of over 50%, future growth will rely on Bach Hoa Xanh.
To facilitate further growth and compete with strong rivals like WinMart,
Co.op Food, and GS25, Bach Hoa Xanh plans to sell 20% of its shares to a strategic
partner. This move aims to secure new partners, particularly experienced
corporations or supply chains within the industry, which would help enhance the
efficiency of Bach Hoa Xanh's supply chain, reduce import costs, and drive positive
profitability in the coming years.
The expansion of Mobile World across various sectors has put strain on its
balance sheet. Short-term debt at the end of 2021 increased by 40% compared to
the previous year, reaching VND 21,879 billion. Additionally, long-term debt
amounted to VND 2,768 billion, resulting in total debt of over VND 24,647 billion,
the highest level in the company's history.
1. Liquidity Ratios
LIQUIDITY RATIOS
CURRENT RATIO 1,71
QUICK RATIO 0,73
CASH TO TOTAL ASSETS 0,09
Liquidity Ratios đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty
và phản ánh vị thế thanh khoản của công ty. Họ cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả
năng tạo ra tiền mặt nhanh chóng của công ty để trang trải các khoản nợ hiện tại.
Chúng ta có thể thấy được Liquidity Ratios của MWG không quá ấn tượng và có thể
nói là không quá tốt. Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của công ty trong
ngắn hạn là không hề cao.
Current Ratio của công ty vào năm 2022 chỉ đạt 1,71. Current Ratio thấp cho
thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn nếu có yêu cầu. Điều này có thể dẫn đến việc không đủ tiền mặt để trả lương
cho nhân viên, thanh toán các nhà cung cấp hoặc các khoản vay ngắn hạn khác.
Đồng thời việc này sẽ khiến cho nguồn vốn lưu động của công bị co lại từ đó làm
giảm tính linh hoạt trong tài chính của mình. MWG đang không ổn định về mặt tài
chính và phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tài trợ ngắn hạn. Điều này có thể khiến
doanh nghiệp trở nên dễ bị ảnh hưởng bởi biến động trong tình hình tài chính hoặc
thị trường.
Quick Ratio của MWG cũng không hề khả quan chỉ đạt 0,73 thể hiện việc có
thể công ty đang phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho để đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính của mình. Đồng thời chênh lệch giữa Quick Ratio và Current Ratio đang rất lớn
càng thể hiện việc thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty phụ thuộc vào
Inventory là rất cao. Current Ratio và Quick Ratio thấp có thể khiến doanh nghiệp
phụ thuộc vào vốn vay ngắn hạn để duy trì hoạt động kinh doanh. Điều này tăng rủi
ro về vốn, vì các khoản vay ngắn hạn có thể yêu cầu lãi suất cao và có thể phải trả
nhanh chóng.
Cash To Total Assets đang được ở mức khá hợp lý. Nguồn tiền mặt có sẵn của
công ty cho phép công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ và nhu cầu tài chính
ngắn hạn, điều này giúp đảm bảo tính thanh khoản của công ty. Đồng thời việc này
cũng giúp MWG có thêm tính linh hoạt trong tài chính của mình, công ty có khả năng
linh hoạt trong việc đầu tư và sử dụng tài sản. Điều này có thể cho phép doanh
nghiệp tận dụng cơ hội đầu tư và mở rộng kinh doanh khi cần thiết.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Liquidity Ratios cần được xem xét kết hợp với các
chỉ số tài chính khác để đánh giá tổng thể tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
Một Liquidity Ratios thấp không phải lúc nào cũng chỉ ra sự yếu kém cùng rủi ro của
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào tính chất của ngành hàng cùng với tình hình thị
trường tại thời điểm phân tích.
2. Efficiency Ratios
EFFICIENCY RATIOS
INVENTORY TURNOVER 3,99
44,4
ACCOUNT RECEIVABLE TURNOVER
6
91,4
DAY'S SALE IN INVENTORY
6
DAY'S SALES OUTSTANDING 8,21
TOTAL ASSET TURNOVER 2,39
21,5
FIXED ASSET TURNOVER
6
Efficiency ratios thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một công ty
trong việc quản lý và sử dụng tài sản và nguồn lực của mình để tạo ra doanh thu và
lợi nhuận. Các tỷ lệ hiệu quả thường tập trung vào việc đo lường khả năng sử dụng
tài sản và nguồn lực để tạo ra giá trị cho công ty. Efficiency ratios giúp nhà đầu tư,
ngân hàng và các bên liên quan khác đánh giá mức độ hiệu quả của công ty trong
việc sử dụng tài sản và tạo ra giá trị kinh doanh. Nó cung cấp thông tin quan trọng
để đánh giá hiệu suất tài chính và so sánh với các công ty trong ngành hoặc quá khứ
của công ty. Chúng ta có thể thấy được Efficiency ratios vẫn đang là rất tốt, nếu so
sánh với năm 2021 thì các chỉ số này đều tăng đang kể. Điều này cho thấy công ty
đang sử dụng các nguồn lực của mình hiệu quả hơn.
Đầu tiên chúng ta cùng phân tích Inventory Turnover và Day's Sale In
Inventory của công ty. Chúng ta thấy được Inventory Turnover của công ty khá tốt
và có tăng hơn so với năm 2021, điều này giúp làm giảm số ngày tồn kho trung bình
xuống chỉ còn 91,46. Thế Giới Di Động là doanh nghiệp bán lẻ các thiết bị công nghệ,
thường có giá trị cao và là sản phẩm có tính thời điểm. Nhưng ở mức hơn 90 ngày
thì hoàn toàn là một mức rất tốt đối với loại sản phẩm mà công ty đang cung cấp.
Việc số lần luân chuyển của hàng tồn kho trong một kỳ kế toán nhanh cũng giúp
công ty thoải mái về mặt tài chính hơn. Inventory Turnover tăng lên cũng làm Day's
Sale In Inventory giảm xuống, điều này có tác dụng làm tăng tính thanh khoản của
doanh nghiệp bằng cách chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt nhanh chóng. Điều
này giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu tài chính và thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Đồng thời làm giảm rủi ro liên quan đến hàng tồn kho bị hư hỏng hoặc
giảm giá do bán hàng nhanh chóng, đặc biệt đối với các mặt hàng điện tử hay điện
thoại khi sản phẩm mới ra mắt thì rủi ro rất cao và các doanh nghiệp đều phải giảm
giá sản phẩm của mình xuống rất sâu.
Account Receivable Turnover và Day's Sales Outstanding cũng rất tốt. Account
Receivable Turnover cao khiến cho Day's Sales Outstanding thấp. MWG bán được
nhiều hàng hơn nhưng lại tránh được việc cho khách hàng nợ lâu. Hiệu quả đòi nợ
của công ty là rất tốt, điều này làm số vốn lưu động của công ty nhiều hơn và làm
giảm rủi ro về nợ xấu cho công ty.
Total Asset Turnover cũng khá cao và có tăng nhẹ so với năm 2021. Khả năng
tạo ra doanh thu trên tổng số tiền đã bỏ ra của MWG là khá cao, khi công ty có khả
năng tạo ra doanh thu cao từ số lượng tài sản tương đối ít, nó có thể tăng lợi nhuận
ròng và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ ra rằng công ty đang
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận và gia tăng giá trị cho cổ đông.
Fixed Asset Turnover của công ty là rất lớn. Tuy nhiên MWG là một công ty
bán lẻ nên không đầu tư quá nhiều vào các cơ sở vật chất của mình nên tài sản cố
định của công ty không có nhiều. Từ đó việc đánh giá sức khỏe tài chính của công ty
dựa trên tỷ số này sẽ không được chính xác
3. Leverage Ratios
LEVERAGE RATIOS
DEBT TO EQUITY RATIO (D/E) 1,33
TOTAL DEBT RATIO (DT) 0,57
EQUITY MULTIPLIER 2,33
EBIT 7.418.499.282.661
EBITDA 10.958.824.008.955
TIME INTEREST EARNED 5,45
CASH COVERAGE 8,05
Leverage Ratios đo lường mức độ sử dụng vốn vay và đòn bẩy tài chính của
một công ty. Chúng thể hiện cấu trúc tài chính của công ty và mức độ phụ thuộc vào
vốn vay. Chúng ta có thể thấy được MWG đang sử dụng khá nhiều đòn bẩy tài chính
Leverage Ratios đang nằm trong vùng nguy hiểm. Kết hợp cùng với việc Liquidity
Ratios không thật sự tốt dễ dẫn đến nhiều rủi ro về nợ cho công ty.
Đầu tiên chúng ta nói đến D/E của công ty. D/E của công ty đạt 1,33 lớn hơn 1
đồng nghĩa với việc nợ của công ty đang nhiều hơn vốn chủ sở hữu. Nguy hiểm hơn
là hơn 80% các khoản nợ của công ty đều là các khoản nợ ngắn hạn, gây ra áp lực tài
chính rất lớn cho công ty và hạn chế khả năng đầu tư cũng như phát triển của công
ty.
DT của công ty đạt 0,57 cũng bắt đầu bước vào ngưỡng nguy hiểm khi hơn
một nửa tài sản của công đi đến từ các khoản nợ. Với mức độ nợ lớn, công ty phải
đảm bảo khả năng thanh toán lãi và trả nợ đúng hạn. Nếu doanh thu hoặc lợi nhuận
giảm, công ty có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ và có thể phải đối mặt với tình
trạng phá sản hoặc sụp đổ tài chính.
Equity Multiplier cũng không quá khả quan. Việc Equity Multiplier cao thể
hiện công ty đang sử dụng nhiều nợ, điều này sẽ khiến công ty có nhiều rủi ro về tài
chính hơn, mất đi tính độc lập và linh hoạt trong các hoạt động của mình và tăng sự
nhạy cảm với biến động lãi suất như hiện tại.
Tuy tương đối thấp nhưng Time Interest Earned và Cash Coverage của công ty
vẫn cho thấy công ty vẫn có khả năng trả lãi trong một thời gian dài. Điều này có thể
giúp công ty gồng gánh thêm một thời gian để ổn định và kìm hãm các khoản nợ của
mình hơn.
Leverage Ratios đang nằm trong vùng nguy hiểm và gây nhiều tác động không
tốt đến tình hình tài chính của công ty. Tuy nhiên công ty vẫn chưa nằm quá sâu
trong vùng nguy hiểm, khả năng trả lãi là vẫn có, nợ ngắn hạn của của ty tuy rất
đáng ngại nhưng công ty có thể thực hiện các biện pháp đảo nợ để mình có thêm
thời gian cho các nghĩa vụ tài chính này. Nhưng tình hình kinh doanh của MWG và
các doanh nghiệp bán lẻ điện tử khác lại không quá khả quan, lợi nhuận giảm sâu ép
buộc công ty phải cắt giảm nhân sự cộng thêm với gánh nặng tài chính như ở hiện
tại thì rủi ro của công ty sẽ là rất lớn và đòn bẩy tài chính công ty sử dụng trong năm
sau sẽ phải tăng lên.
4. Proftability Ratios
PROFITABILITY RATIOS
GROSS PROFIT MARGIN 0,23
OPERATING PROFIT MARGIN 0,05
NET PROFIT MARGIN 0,03
RETURN ON ASSETS 0,07
RETURN ON EQUITY 0,17
Profitability ratios đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận của một công ty và
đánh giá hiệu quả tài chính tổng thể của nó. Các tỷ lệ này cung cấp thông tin chi tiết
về hiệu quả, hiệu quả và khả năng sinh lời của công ty trong việc sử dụng các nguồn
lực và tạo ra lợi nhuận.
Đầu tiên là Gross Profit Margin của MWG là khá cao, đối với một doanh
nghiệp bán lẻ thì COGS thường chiếm trọng số rất lớn trong tổng tài sản của mình,
nhưng Gross Profit Margin vẫn đang duy trì ở mức rất ổn định và còn tăng nhẹ so
với năm 2021 điều này cho thấy công ty đang kiểm soát tốt được COGS cũng như giá
bán của mình.
Tuy nhiên Operating Profit Margin của doanh nghiệp lại thấp hơn hẳn, khiến
cho biên lợi nhuận của MWG bị co lại. Điều này đến là do Sale Expensive là quá lớn,
đối với MWG thì Sale Expensive tăng là do chi phí bán hàng trực tiếp và chi phí hậu
mãi và dịch vụ sau bán hàng là khá cao điều này dẫn đến việc Operating Profit
Margin thấp, công ty chỉ kiếm được lợi nhuận hạn chế từ hoạt động kinh doanh
chính. Điều này có thể làm giảm lợi nhuận ròng và giới hạn khả năng tạo ra dòng tiền
thuần để đầu tư và phát triển công ty.
ROA và ROE của công ty lại có sự chênh lệch khá lớn. Trong khi ROA của công
ty không mấy ấn tượng thì ROE lại khá cao. Để tìm hiểu nguyên nhân của việc này
chúng ta phải đánh giá sâu về các nhân tố tác động đến ROA và ROE của công ty, đặc
biệt là ROE dễ dàng bị bóp méo bởi các đòn bẩy tài chính.
5. Dupont System
Dupont System là công cụ để chuẩn đoán và đánh giá sức khỏe tài chính của
một công ty. Uses related ratios that link the balance sheet and income statement,
based on two equations that connect a firm’s ROA and ROE. Used by management
and shareholders to understand factors that drive ROE.
Chúng ta có thể thấy được ROE của công ty phụ thuộc rất nhiều vào Equity
Multiplier. Công ty tăng ROE bằng cách tăng nợ, điều này khiến cho việc chúng ta
dựa vào ROE để đánh giá sức khỏe tài chính của công ty trở nên không chính xác.
Chúng ta sẽ sử dụng ROA để đánh giá chính xác về khả năng sinh lời của MWG vì
ROA = Net Profit Margin x Total Assets Turnover, nghĩa là ROA không bị ảnh hưởng
bởi nợ mà chỉ đánh giá khả năng sinh lời của công ty dựa vào profitability và
operating efficiency mà thôi.
Chúng ta có thể thấy được ROA của công ty không qua cao điều này đến là do
biên lợi nhuận của công ty rất thấp, các chi phí hoạt động rất cao bóp chặt biên lợi
nhuận cuối cùng. Công ty cần tìm cách cải thiện tình hình và tối ưu hóa các loại chi
phí này trong tương lai.
6. Market Value Ratios
Market value ratios là tỷ lệ cho biết thị trường đang định giá vốn chủ sở hữu
của công ty như thế nào và sự giàu có của cổ đông.
Chúng ta có thể thấy được EPS của công ty giảm rất sâu so với năm 2021 (6,9
nghìn VND). EPS giảm khiến cổ đông sẽ nhận được lợi ích ít hơn từ việc sở hữu cổ
phiếu của mình. Điều này có thể dẫn đến giảm trả cổ tức hoặc không có lợi nhuận
gộp để tái đầu tư và phát triển công ty.
P/E của công ty giảm so với năm 2022 khá nhiều, điều này cho thấy thời gian
thu lại lợi nhuận của các nhà đầu tư nhanh hơn và lợi nhuận thu về nhiều hơn
nhưng cũng thể hiện kỳ vọng của thị trường vào MWG giảm xuống. Các nhà đầu tư ít
kỳ vọng và sự tăng trưởng của công ty hơn trong tương lại, điều này cho thấy niềm
tin của các nhà đầu tư đối với MWG đang giảm xuống, việc này sẽ gây khó khăn chó
MWG trong việc thu hút các nhà đầu tư mới cũng như huy động thêm nguồn vốn.
Tuy nhiên MWG hiện tại có giảm nhưng cũng không hề thấp, kỳ vọng của thị trường
vào công ty vẫn còn rất cao và công ty cần cải thiện hoạt động kinh doanh của mình
để lấy lại niềm tin của thị trường.
Tuy có giảm nhẹ so với năm 2021 nhưg CFI của MWG vẫn rất cao điều này
giúp công ty thu hút sự quan tâm và đầu tư từ các nhà đầu tư mới, cũng như tăng sự
tin tưởng và tiếp tục đầu tư từ các nhà đầu tư hiện tại. Dòng tiền mạnh và liên tục
trả về cho nhà đầu tư thể hiện sự khỏe mạnh và ổn định của doanh nghiệp, điều này
có thể tạo đà tăng giá trị cổ phiếu trong thời gian dài. Cash Flow to Investor cao cho
phép doanh nghiệp tích lũy được nhiều tiền mặt hơn từ hoạt động kinh doanh. Điều
này có thể tạo đà để doanh nghiệp tăng cường tài chính, đầu tư vào nghiên cứu
phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh, trả nợ hoặc trả cổ tức cho cổ đông. Việc
tăng cường tài chính sẽ tạo ra cơ hội phát triển và tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Kết hợp cùng với phân tích các chỉ số khác chúng ta thấy rằng công ty đã có
một năm doanh khá hiệu quả. Nhưng năm 2023 lại là một câu chuyện hoàn toàn
khác.
III. Conclusion
Thông qua phân tích chúng ta thấy được tình hình kinh doanh khá khả quan
của công ty, công ty tiếp tục sản sinh ra lợi nhuận cùng như dòng tiền dương. Dòng
tiền thật sự về đến tay các nhà đầu tư cũng đang được bảo đảm, so sánh tổng thể
đối với năm 2021 thì đều ghi nhận chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên đến năm 2023 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Mỹ
tăng lãi suất kéo theo Việt Nam cũng phải tăng lãi suất theo. Từ đó làm giảm nguồn
cung tiền, người dân phải thắt chặt chi tiêu và tình hình kinh doanh của MWG cũng
không được tốt. Thời gian tồn kho trung bình của MWG tăng, các sản phẩm điện tử
mới thì liên tục ra mắt khiến cho MWG phải giảm sâu các mặt hàng tồn kho của
mình để phòng tránh rủi ro. Điều này đã xảy ra từ quý cuối của năm 2022 khi lợi
nhuận giảm đến hơn 60% nhưng nhờ vào một năm kinh doanh hiệu quả mà MWG
vẫn có một tình hình kinh doanh tốt đẹp năm 2022. Tuy nhiên cuối năm cũng là thời
điểm mà các hãng điện tử, điện thoại tung ra nhiều thiết bị mới công ty phải bỏ
thêm nguồn lực để nhập các mẫu thiết bị mới nhưng lại không bán được hàng. Thời
gian lưu kho tăng cao, khiến công ty bị thắt chặt về nguồn vốn lưu động, các chi phí
cố định cao cũng trở thành gành nặng của công ty. Lợi nhuận của Thế Giới Di Động
trong 6 tháng đầu năm giảm đến hơn 90% và công ty đã phải cắt giảm đến 12000
nhân viên, đánh dấu một năm đầy khó khăn với MWG. Không chỉ với MWG mà đây
là tình hình chung của toàn thị trường khi Điện Máy Xanh, FPT Shop cũng đều ghi
nhận tình trạng tương tự. Trong lúc này đòi hỏi MWG phải có những chiến lược đột
phá và sáng tạo để vượt qua thời kỳ hiện tại.
V. Referent
https://nhipcaudautu.vn/chuyen-de/nhung-canh-quan-10-ti-usd-cua-the-gioi-di-
dong-3345490/
https://cafef.vn/the-gioi-di-dong.html
http://s.cafef.vn/hose/MWG-cong-ty-co-phan-dau-tu-the-gioi-di-dong.chn
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thegioididong.com
https://nld.com.vn/kinh-te/loi-nhuan-cua-the-gioi-di-dong-giam-toi-60-trong-quy-
cuoi-nam-2022-202301311219186.htm
https://vnexpress.net/loi-nhuan-chu-chuoi-the-gioi-di-dong-fpt-shop-lao-doc-
4599696.html
https://finance.vietstock.vn/bao-cao-phan-tich/10709/mwg-khuyen-nghi-voi-gia-
muc-tieu-86170-dongco-phieu-.htm#:~:text=N%C4%83m%202022%2C%20DSC
%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20t%C3%ADnh,E%20fw%20l%C3%A0%2015.32%20l
%E1%BA%A7n.