Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
This is a detailed analysis of all extant Phrygian glosses (from Hesychius) which are correlated with the Burushaski language and show remarkable correspondences and strengthen significantly our theory of the Phrygian (Brygian) origin of Burushaski.
Response to John Bengtson's and Vaclav Blazek's long discussion article in the Journal of Language Relationship where they explain that they want to "demolish" (their word) my theory of the Indo-European origin of Burushaski.
Acta Orientalia, 1970
The etymological analysis of fourty-five new lexical correspondences between Burushaski and Indo-European that have come to light since the publication of the Burushaski etymological dictionary of the inherited Indo-European lexicon in 2017 (with 507 entries and as many derivatives) confirms the earlier stratification of the Burushaski Indo-European vocabulary. Most of the Burushaski correlations are with stems with wider IE representation, but a significant number constitute unique isoglosses with Slavic, South Slavic and the Balkan languages. The etymologies involve words that belong to the core and basic vocabulary that could not be borrowings. It is significant that there are 10 basic independent verbs. The phonematic correspondences are fully consistent with the material in the 2017 dictionary and the semantics is precise and direct. The correlation with 30 unique Phrygian isoglosses and 32 unique Slavic isoglosses and the Balkan material is explained tentatively as the result ...
Acta Orientalia, 1970
Based on previous research on the very strong correlations between the Burushaski and Phrygian languages, expanded in this article, we discuss in detail the direct mythological correspondence between Burushaski hargín ‘dragon’ and Phrygian argwitas ‘dragon’. We also contemplate a possible etymology for Indo-European *silVbVr- ‘silver’. The proposition of a historical link between Burushaski and Phrygian is reconsidered, as well as the gene evidence that locates the Burusho within North-Western Indo-European. Keywords: Burushaski, Phrygian, genetic classification, IndoEuropean, mythology, names for ‘dragon’ and ‘silver’.
Acta Orientalia, 2014
Based on previous research on the very strong correlations between the Burushaski and Phrygian languages, expanded in this article, we discuss in detail the direct mythological correspondence between Burushaski hargín 'dragon' and Phrygian argwitas 'dragon'. We also contemplate a possible etymology for Indo-European *silVbVr-'silver'. The proposition of a historical link between Burushaski and Phrygian is reconsidered, as well as the gene evidence that locates the Burusho within NorthWestern Indo-European.
Himalayan Linguistics
Comparative historical studies have established over five hundred lexical correspondences between autochthonous Burushaski words and Indo-European as well as significant grammatical correlations. A genetic relationship has been proposed. Within these correspondences, the correlations of Burushaski with Slavic together with other branches are numerous and regular. These are not the subject of this paper. We concentrate exclusively on Burushaski isoglosses with words or meanings uniquely found in Slavic which consequently often have unclear, difficult or competing etymologies. The stratification of these isoglosses is complex. It appears that we might be dealing with various layers. In some cases, the phonetic and formal make up suggest a correlation of remote antiquity, yet in many instances it is difficult to establish a chronology, although these too could be ancient. Most of the isoglosses may involve cultural borrowing, with the direction of borrowing unclear, but a significant number (the considerable correspondences in the names of body parts, grammatical particles) could point to a closer genetic relationship.
Based on previous research on the very strong correlations between the Burushaski and Phrygian languages, expanded in this article, we discuss in detail the direct mythological correspondence between Burushaski hargín 'dragon' and Phrygian argwitas 'dragon'. We also contemplate a possible etymology for Indo-European *silVbVr-'silver'. The proposition of a historical link between Burushaski and Phrygian is reconsidered, as well as the gene evidence that locates the Burusho within NorthWestern Indo-European.
Tên văn bản Ngày ban hành trang LUẬT ĐẤU THẦU Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. 3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; c) Đơn vị mua sắm tập trung; d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. 4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án. 5. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư. 7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. 8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác. 9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này. 10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất. 11. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác. 12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 14. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu. 15. Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu. 16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. 17. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 18. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. 19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). 20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng. 22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. 23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay). 24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định. 25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế. 26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
2015
Se presentan a continuacion los trabajos que, en el marco del proyecto de investigacion "Gestores de lo escrito", financiado por el Ministerio de Economia y Competitividad, culminan las investigaciones de dicho proyecto junto con otras aportaaciones de diferentes investigadores de reconocido prestigio.
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
IJEBD (International Journal of Entrepreneurship and Business Development)
Educação: Teoria e Prática, 2024
African journal of pure and applied sciences, 2023
Investigaciones sobreproblemas educativos y sociedad, 2018
Akademik Tarih ve Dusunce Dergisi, 2020
Categorias Italianas. Estudos de poética e literatura, 2015
Stereotactic and Functional Neurosurgery
The Journal of Alternative and Complementary Medicine, 2004
Hellenic journal of cardiology : HJC = Hellēnikē kardiologikē epitheōrēsē
Agrarian Issues in Zimbabwe , 2022