Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2020
The studies on the art of Don ca tai tu in the South of Vietnam from the middle of the 20th century to the present were gathered for a review, and the achievements and limitations of studying the traditional art of Don ca tai tu of Southern Vietnam over time have been collected. The results show that the studies have contributed to identifying the origin, properties and characterisTrường Cao đẳng Nghề Trà Vinh, Nghiên cứu sinh Trường Đại học Trà Vinh Ngày nhận bài: 20/3/2020; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 18/5/2020; Ngày chấp nhận đăng: 6/6/2020 Email: [email protected] Tra Vinh Vocational College, PhD Student of Tra Vinh University Received date: 20 March 2020; Revised date: 18 May 2020; Accepted date: 6 June 2020 tics of this traditional music form, and have assessed the current reality and proposed solutions to preserve and promote the art of Don ca tai tu. Due to that basis, this paper proposes further research which contribute to the sustainable conservation and promoti...
2014
Bản tin Tóm tắt của CIFOR cung cấp các thông tin cô đọng, chính xác, có bình duyệt về các chủ đề hiện tại nghiên cứu lâm nghiệp hiện tại No. 20
Hue University Journal of Science: Techniques and Technology, 2020
Dự án phục dựng nhà cộng đồng truyền thống dân tộc Katu (Gươl) tại thôn A Ka, xã Thượng Quảng, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế được triển khai trong hơn hai năm (3/2016 - 8/2018) bởi công sức của toàn bộ cộng đồng thôn A Ka, với sự tài trợ của Đại học Kyoto, Nhật Bản và trợ giúp về kỹ thuật của các nhà nghiên cứu về kiến trúc, văn hóa và dân tộc học. Trong đó, quá trình gia công và dựng nhà được thực hiện trong vòng 6 tháng (3/2018 đến 8/2018). Bài báo này tập trung làm rõ kỹ thuật và vai trò của cộng đồng trong các bước phục dựng Gươl tại thôn A Ka. Việc phục dựng thành công ngôi nhà đã chứng tỏ rằng dù gặp một số khó khăn trong quá trình phục dựng nhưng kỹ thuật xây dựng truyền thống vẫn còn được lưu giữ rõ nét trong cộng đồng. Đây là cơ sở để lưu truyền cho các thế hệ sau này tiếp tục công việc bảo quản ngôi nhà cũng như một mô hình tiêu biểu để nhân rộng tại các thôn khác trên địa bàn Huyện.
Science and Technology Development Journal, 2014
Ngu che tieu binh Bac ky nghich phi and Ngu che tieu binh Nam Ky tac khau form the two sets of Ngu che poetries by King Minh Menh. The poems of these two documents were printed in the third part and the fourth part of Ngu che Poetry. However, for the purpose of extensive popularization of the two poems, in 1835, King Minh Menh ordered the poems to be printed separately. Currently, printed boards and prints of these two documents are still stored at National Archives Center N0 4 – Da Lat and at the Institute of Han Nom. The prints in Han Nom Institute are fairly full in text, but the document stored in Dalat lost many wood texts, leading to the lack of many pages, and missing of poems. On that basis, we have done some studies, made some comparison with prints at the Institute of Han Nom to find out the papers, the number of lost poems in order to complete the texts in Dalat.
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% ...
2012
TÓM TẮT Trên cơ sở xác định nguyên nhân cơ bản gây xói lở bờ sông Cửu Long, là tải lượng phù sa mịn giảm và thiếu hụt lượng cát sỏi; bài báo đề xuất các giải pháp tổng thể giải quyết vấn đề xói lở bờ sông Cửu Long. Đó là (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân; (ii) nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo và di dời người dân ra khỏi khu vực có nguy cơ xói lở cao; (iii) làm tốt công tác quản lí khai thác và sử dụng dòng sông; (iv) quy hoạch chỉnh trị sông tổng thể gắn với liền với quy hoạch lãnh thổ; (v) tăng cường vai trò của Ủy ban sông Mekong Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ. Từ khóa: xói lở bờ sông, sông Cửu Long, tiếp cận địa lí tổng hợp, chỉnh trị sông. ABSTRACT An overview study of primary causes and general solutions to erosion of riverbank in the Mekong river This study proposed the general solutions based on determinating primary reasons for resolving river bank erosion problems in the Mekong river based on sediment load decrement and sand-grave...
Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 2021
To explore the potential for participation in REDD+ program for people in the buffer zone of Nam Et-Phu Loi nature reserve, Houa Phan province, the article surveyed the people's participation needs, analyzed favorable and difficulty factors when implementing REDD+. In this study, the questionare survey method was used to investigated 60 households in 3 communes (Khang Khao, Na Keng and Houy Moun) which located in the Nam Et-Phu Loi Natural Reserve. The number of samples in each commune is 20 households which are selected on the basis of differences in economic condition (good, medium, poor) and livelihoods. The questionare was designed to collect information on living conditions, forest use management, understanding about REDD+ of local residents. The combination of collecting secondary on forest and SWOT methods was used to analys the potential local people for implement REDD+. The results show that the majority of people can be aware of the importance of forests, know the effects of deforestation and have a positive attitude towards participating in the implementation of the REDD+ program to reduce poverty for people. The study area meets the basic conditions to become an area participating in the REDD+ program.
Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại một số xã, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai năm 2019” đã được triển khai từ tháng 04/2018 đến tháng 04/2019. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng phương pháp định lượng với cỡ mẫu 236 trẻ 0- 23 tháng tuổi của 3 xã được cân đo để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Z-Score; 236 bà mẹ của trẻ được hỏi bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba xã có tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi là 28,3% (trong đó 18,6% mức độ vừa, 9,7% mức độ nặng), tỷ lệ SDD thấp còi theo nhóm tuổi 0-6, 6-11, 12-23 lần lượt là 10,5%, 23,0%, 41,9%. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) cũng được thể hiện qua tỷ lệ bú sớm trong giờ đầu sau sinh, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú kéo dài đến 24 tháng tuổi của3 xã lần lượt là 38,6%, 50,9%, 28,6%. Cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể hơn và có những bi...
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
Sustenere Publishing, 2018
An Introduction to the Japonic Languages, 2022
Bulletin de la Société suisse des professeurs d'histoire, 2022
Il confronto letterario, 1999
World Development, 2017
Journal of Computer Assisted Learning, 2010
Macromolecular Reaction Engineering, 2020
Environmental Toxicology and Chemistry, 1991
Universitas Odontologica, 2014
Indian Journal of Medical Microbiology, 2007
Bioinformatics (Oxford, England), 2017
La Institución o la vida. Un análisis filosófico, 2024