Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
…
8 pages
1 file
Managemen pemasaran dapat membantu produsen dalam memasarkan barang dagangannya, sehingga individu atau kelompok mendapatkan apa yang mereka butuhkan dan inginkan dengan menciptakan, menawarkan, dan menukarkan produk yang bernilai kepada pihak lain. Dalam hal ini managemen pemasaran membutuhkan adanya perencanaan (planning), implementasi, serta evaluasi, agar managemen pemasaran berjalan sesuai dengan apa yang diharapkan.
Akutansi STIE AMA SALATIGA 1 KATA PENGANTAR Atas berkat rahmat Tuhan Yang Maha Esa kami dari kelompok 4 dapat menyelesaikan makalah manajamen pemasaran yang berjudul "Manajemen Perusahaan" ini tepat pada waktunya. Kami juga tidak lupa mengucapkan terimakasih atas berbagai pihak yang telah mendukung kami didalam pengerjaan makalah ini, baik itu dari dosen yang telah membimbing kami dalam penyusunan makalah ini, serta teman-teman mahasiswa yang telah banyak membantu kami dalam pengerjaan makalah pengantar bisnis ini. Kami mohon maaf apabila ada kekurangan di dalam penysusunan atau isi darimakalah ini, semua kritik dan saran yang bersifat membangun di dalam menyempurnakan makalah ini sangat kami harapkan. Atas kerjasama dan perhatiannyakami mengucapkan terima kasih.
Semua organisasi, baik berorientasi profit maupun not-for-profit, harus bekerja keras untuk memenuhi kebutuhan konsumen bila ingin tetap dapat beroperasi dan sukses. Kemampuan organisasi dalam menentukan siapa yang menjadi konsumen dari produk/jasa yang dihasilkan merupakan salah satu kunci keberhasilan organisasi. Berikutnya barulah organisasi dapat memfokuskan diri untuk mengidentifikasi kebutuhan konsumen, cara-cara memenuhi kebutuhan itu dan akhirnya mengusahakan konsumen untuk tetap mengkonsumsi produk/jasa yang ditawarkan perusahaan. Di samping itu, organisasi harus memiliki kemampuan pula untuk menyampaikan informasi kepada konsumen bahwa mereka telah menghasilkan sesuatu yang dapat memenuhi kebutuhan mereka. Di sinilah fungsi pemasaran (marketing) menonjol. Ia menjadi (hub) penghubung antara organisasi dan konsumen. Lebih jauh lagi, fungsi ini dapat diberdayakan untuk mendukung suatu gagasan dan mendidik konsumen (Boone&Kurzt, 234). The American Marketing Association mendefinisikan Marketing (management) sebagai "the process of planning and executing the conception, pricing, promotion, and distribution of ideas, goods, and services to create exchanges that satisfy individual and organizational objectives. Proses perencanaan dan pelaksanaan konsepsi, penetapan harga, promosi, dan pendistribusian gagasan, barang dan jasa untuk menciptakan pertukaran yang mampu memenuhi tujuan individu dan organisasi. Pertukaran dalam konteks ini dimaksudkan sebagai sebuah proses dimana dua atau lebih pihak saling mempertukarkan sesuatu yang memiliki nilai sehingga pada akhirnya mereka merasa lebih baik setelah melakukan proses ini. Philip Kotler sendiri mendefiniskan marketing management sebagai "the art and science of choosing target markets and getting, keeping, and growing customers through creating, delivering, and communicating superior customer values". (Seni dan ilmu di dalam memilih pasar sasaran dan mendapatkan, memelihara dan mengembangkan para pelanggan melalui proses penciptaan, penyampaian dan pengkomunikasian nilai pelanggan yang lebih baik.
Produk adalah segala sesuatu yang dapat ditawarkan kepada pasar untuk memuaskan suatu keinginan atau kebutuhan, termasuk barang fisik, jasa, pengalaman, acara, orang, tempat, properti, organisasi, informasi, dan ide. Dalam tingkat pengecer, produk sering disebut sebagai merchandise. Dalam manufaktur, produk dibeli dalam bentuk barang mentah dan dijual sebagai barang jadi. Produk yang berupa barang mentah seperti metal atau hasil pertanian sering pula disebut sebagai komoditas.
Living Fanon, 2011
Jewish Studies Internet Journal, 2022
What role can source criticism play in the textual criticism of rabbinic literature? This article analyzes the Baraita in Tosefta Sanhedrin 4:7 regarding Ezra’s role in giving the Torah and the Torah’s original script, an issue which can serve as a case study for consideration of this question and its potential implications for critically editing the Tosefta. The article discusses the variant readings found in MS Vienna (כתב העתידה לישתנות) and MS Erfurt (תורה שעתידה להשתנות), and attempts to demonstrate that determination of the correct reading requires not only consideration of internal factors – linguistic, hermeneutic, contextual, etc. – but also a proper understanding of the relationship between the Tosefta and the parallel sugya in the Palestinian Talmud. The authors show that the Baraita in the Tosefta is in fact based on the Talmudic sugya, whose Tannaitic and Amoraic content it reworked and transformed into a single pseudo-Tannaitic text. Since the Palestinian Talmud’s reading is כתב שעשוי להשתנות, a reading necessitated by the context, and since the Palestinian sugya is the source of the Baraita in the Tosefta, we conclude that the reading of MS Vienna is in all likelihood the original reading here.
Mục tiêu chung: Giúp cho người học khái quát hoá, hệ thống hoá, những nội dung cơ bản của chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, trước hết là nội dung của chế độ kế toán hiện hành. Tạo điều kiện giúp người học tìm hiểu, xác định hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo biểu kế toán theo chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp. 1.1. Nhiệm vụ của kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. 1.1 .1. Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp. Đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ,... Đó là các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn thể, các tổ chức xã hội do trung ương và địa phương quản lý và các đơn vị trực thuộc lực lương vũ trang. Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau: * Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:-Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan công quyền trong bộ máy hành chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).-Các đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,…-Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng,… * Theo phân cấp quả lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:-Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:
Israel Exploration Journal , 2020
Votive objects are a common part of cult and ritual throughout the world. In this study, we present and discuss two miniature votive vessels and other related ritual deposits from a Late Bronze cultic enclosure at Tel Burna, Israel. We conclude that the Cypriot character of many of the finds (including one of the two votive objects) might indicate that the cult centre was established by merchants during the Late Bronze Age.
International Journal of Health Governance, 2024
Sustainability, 2024
Perfiles Latinoamericanos
Manuscrítica: Revista de Crítica Genética, 2021
Transactions of Famena, 2016
Tehnicki Vjesnik-technical Gazette, 2018
Environment and Planning D: Society and Space
CommIT (Communication and Information Technology) Journal, 2008
The Journal of Urology, 2014
13th AIAA/ISSMO Multidisciplinary Analysis Optimization Conference, 2010
arXiv (Cornell University), 2022
Proceedings of the National Academy of Sciences, 2005
Journal of Experimental Medicine, 1983
International Journal of scientific research and management, 2017