Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
…
4 pages
1 file
Chiến lược marketing -mix sản phẩm sữa vinamilk.
Journal of Science and Technology - IUH, 2020
Trùn quế (Perionyx excavatus) là loài sinh vật phổ biến và có ích trong việc tham gia cải tạo và cung cấp dưỡng chất cho đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hàm lượng đạm cao trong thịt trùn quế cũng là nguồn dưỡng chất dồi dào cho ngành chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến hành thuỷ phân thịt trùn quế bằng hệ thống lên men bán tự động trong 18 giờ ở nhiệt độ 40℃, tốc độ khuấy 130 vòng/phút, pH 6,5. Hỗn hợp lên men được bổ sung 5% rỉ đường, 1% enzyme protease SEB-Neutral PL, 5mM Ca2+ và 40% thịt trùn quế. Dịch thuỷ phân được sấy phun với 20% maltodextrin M100 để tạo bột đạm hoà tan nhằm dể dàng bảo quản, vận chuyển và bổ sung cho chăn nuôi. Đàn heo sử dụng 2% bột đạm từ thịt trùn quế trong khẩu phần ăn có tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Các đàn heo sử dụng bột đạm từ thịt trùn quế đều có sức khoẻ và hoạt động sinh lý ổn định. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được thực hiện trên nhiều đối tượng khác để nhằm thương mại hoá sản phẩm bột đạm từ thịt trùn quế.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Bài báo nghiên cứu về sự biến động giá giữa các thị trường ngoại hối của các nước ASEAN-6 (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam). Dữ liệu nghiên cứu theo ngày: từ 1-1-2018 đến 13-2-2023. Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi sử dụng mô hình Spillover Index được phát triển Diebold và Yilmaz (2014) để phân tích lan tỏa về giá và kiểm định nhân quả Granger trên từng miền tần số khác nhau của Breiting và Candelon (2006) để khám phá mối quan hệ hai chiều giữa thị trường ngoại hối trong: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Kết quả cho thấy, tồn tại lan tỏa về giá giữa các thị trường ngoại hối ASEAN-6 theo thời gian. Tổng chỉ số lan tỏa của 6 thị trường ngoại hối tương ứng 21,7%. Trong đó có các nước: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore là các quốc “truyền” lan tỏa giá, trong khi đó Thái Lan và Việt Nam “nhận” biến động giá. Ngoài ra, tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa các thị trường ngoại hối ở trên các miền tần số khác nhau. Kết quả này là kênh thông tin h...
Tạp chí Y học Việt Nam
Tiến hành nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của THẢO MỘC – SV được tiến hành trên chuột trong phòng thí nghiệm cho thấy: Với liều uống THẢO MỘC – SV từ 346mg/kg đến 2076mg/kg không gây các dấu hiệu nhiễm độc cấp tính hoặc chết trên chuột nhắt trắng. Liều LD50 của THẢO MỘC – SV nếu có là lớn hơn 2076mg/kg; Chuột cống trắng uống THẢO MỘC – SV 28 ngày với 2 liều 214.52mg/kg và 643,56 mg/kg không thấy có ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, chức năng gan và chức năng thận với hình thái chức năng gan và thận bình thưởng. Từ các kết quả nêu trên, chúng tôi kết luận: THẢO MỘC – SV là an toàn, không gây độc tính cấp tính và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.
TAP CHI SINH HOC, 2014
Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa TÓM TẮT: Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên chiếm phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với độ che phủ của rừng trên 80%, các nghiên cứu gần đây đã và đang khẳng định được tiềm năng cũng như giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Trong khuôn khổ của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và chương trình hợp tác giữa KBTTN Xuân Liên với Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, các đợt điều tra thành phần các loài thú tại đây đã được thực hiện nhằm đánh giá thành phần các loài
TAP CHI SINH HOC, 2016
Tạp chí Y học Việt Nam, 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm sâm thảo can khương thang (STCKT) trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên giống chuột nhắt trắng Swiss albino. Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm STCKT theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Kết quả: Ở liều tối đa dùng theo đường uống trên chuột nhắt là 200 ml/kg không thể hiện độc tính cấp trên động vật thử nghiệm sau 14 ngày theo dõi. Cân nặng của chuột, chức năng tạo máu, chức năng gan, thận và các cơ quan khác nhìn chung không bị ảnh hưởng khi sử dụng liều 4 và 12 ml/kg trong 14 và 28 ngày. Kết luận: Chế phẩm STCKT trên mô hình thử nghiệm không gây độc cho chuột nhắt trắng. Tuy nhiên, cần cẩn trọng với khả năng giảm số lượng tiểu cầu trên chuột đực. Từ khóa: sâm thảo can khương thang, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn. SUMMARY EVALUATE ACUTE TOXICITY AND SEMI-PERMANENT TOXICITY OF SHEN CAO GAN JIANG TANG (SAM THAO CAN KHUONG THANG) Objectives: To study the acute toxicity and semi-permanent toxicity of Shen Cao Gan Jiang Tang (SCGJT) in experimental animals. Subjects and methods: The study was conducted on Swiss albino white mice. Acute toxicity and semi-permanent toxicity of SCGJT were evaluated according to the guidance of the Ministry of Health. Results: The acute toxicity and LD50 of SCGJT in maximum dose of 200 ml/kg cannot be determined. The mice weight, hematopoietic function, liver and kidney function, and other organisms were generally unaffected when using
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Tóm tắt. Chi Ngải tiên (Hedychium) có khoảng 109 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới của châu Á và Madagascar. Ở Việt Nam hiện biết khoảng 12 loài, 1 thứ. Kết quả nghiên cứu về đa dạng chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ đã xác định được 5 trong tổng số 12 loài, 1 thứ hiện biết ở Việt Nam. Bổ sung thêm vùng phân bố của 4 loài cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ. Chi Ngải tiên có giá trị sử dụng khác nhau với 5 loài cho tinh dầu, 4 loài làm cảnh, 3 loài làm thuốc và 3 loài cho giá trị khác. Có 5 môi trường sống chính là dưới tán rừng, ven suối, đất mùn ẩm, hốc đá có mùn, ven đồi.
TNU Journal of Science and Technology
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích về phương sai di truyền, phương sai kiểu hình và hệ số di truyền (h2) giữa các giống trên và các tổ hợp lai của chúng trên 2 tính trạng là tăng khối lượng và dày mỡ lưng. Nghiên cứu được thực hiện trên 1.718 cá thể của 12 tổ hợp lai, số liệu được phân tích theo phương pháp mô hình ma trận tổng quát. Ở cặp lai Píetrain x Duroc, tính trạng tăng khối lượng có phương sai di truyền và h2 là tương đương nhau ở 2 giống Piétrain, Duroc và cao hơn con lai; Phương sai di truyền của Duroc lớn hơn Piétrain và con lai. Tính trạng dày mỡ lưng có phương sai di truyền lớn nhất ở Duroc, thấp nhất ở Piétrain; nhưng phương sai kiểu hình lại cao nhất ở Piétrain, thấp nhất ở con lai. Tuy nhiên, h2 của con lai lại cao hơn so với Piétrain, Duroc. Ở cặp lai Landrace x Duroc, tính trạng tăng khối lượng có phương sai di truyền và h2 cao nhất ở Landrace, thấp nhất ở con lai; nhưng phương sai kiểu hình lại cao nhất ở Duroc, thấp nhất ở Landrace. Tính trạng dày mỡ lưng c...
KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 2020
Nghiên cứu đã được thực hiện dựa vào cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị (CGT) valuelinks của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – Đức) năm 2008, thông qua các cuộc khảo sát tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị tôm sú tại 4 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang. Cụ thể đã khảo sát 67 đại lý và trang trại cung cấp con giống, thức ăn và thuốc thủy sản; 339 hộ nuôi tôm sú theo hình thức quảng canh cải tiến (QCCT); 53 thương lái và chủ vựa; 8 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK) và 54 chuyên gia trong ngành, cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo các địa phương. Hai công cụ được sử dụng chính trong nghiên cứu này là lập sơ đồ CGT và phân tích kinh tế chuỗi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 khâu và 5 kênh phân phối trong CGT tôm sú ở vùng Tây Nam Bộ (TNB). Trong đó, tôm sú phần lớn được tiêu thụ qua kênh phân phối: Hộ nuôi Thương lái DNCBXK Người tiêu dùng nước ngoài (xuất khẩu). Có 3 sản phẩm tôm sú xuất khẩu chính, bao gồm: tôm sú xuất khẩu ng...
Revista de Direito Econômico e Socioambiental, 2023
Decolonizing Animals, Sydney University Press, 2023
Apuntes de Teatro No 146 (2021): 13-29 , 2021
Etudes Celtiques, 2015
Il Corriere Giuridico, 1998
Paleontological Contributions, 2015
Parasitology Research, 1986
Rendiconti Lincei. Scienze Fisiche e Naturali, 2020
Proceedings of the Third ACM SIGSPATIAL International Workshop on the Use of GIS in Public Health, 2014
… : Organo oficial de la …, 2003
Environmental Monitoring and Assessment, 2019