Academia.eduAcademia.edu

Chien luoc markting

Chiến lược marketing -mix sản phẩm sữa vinamilk.

Chiến lược marketing – mix sản phẩm sữa vinamilk. Sản phẩm ( product ). Chất lượng sản phẩm : Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng , vinamilk đã không ngừngđổi mới công nghê , nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Và đã được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuaanr quốc tế ISO 9002 . Và đã được rút ngắn phần nào khoảng cách chất lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin , uy tín của Vinamilk trên thị trường cạnh tranh. Hiện nay , Vinamilk có hơn 200 loại sản phẩm , các sản phẩm đều đạt chất lượng cao , được quốc tế kiểm định . Vì thế mà dễ dàng nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng. Mẫu mã , bao bì : Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã , bao bì sản phẩm . Nắm được xu thế đó , nhiều cong ty đã không ngần ngại đỗ chi phí đầu tư vào bao bì . Dù sau chiến dịch này , học có thể mất lợi thế về giá bán , nhưng bù lại doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn .Để chuẩn bị cho những ngày lễ , Tết , Vinamilk không ngần ngại cho thiết kế in ấn bao bì mới mang thông điệp đến với người tiêu dùng Cùng với sự tham gia thị trường thế giới cũng như cạnh tranh trong mẫu mã – bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược marketing .Vì xu hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm , những sản phẩm được thiết kế đẹp mắt luôn nhận sự quan tâm của khách hàng Nhãn hiệu : Qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển , các sản phẩm của công ty như sữa Ông Thọ , Ngôi Sao Phương Nam , Dielac , Sữa Chua Vinamilk và các sản phẩm khác đã trở thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trên thị trường nội địa . nhờ sản xuất sản phẩm chất lượng cao và bán với mức giá hợp lí nên Vinamilk có thể thu hút mọi thành phần Việt Nam ở mọi lứa tuổi . Năm 2007 . một lần nữa Vinamilk được bình chọn vào danh sách 100 nhãn hiệu hàng đầu của Việt Nam. Phần lớn sản phẩm của công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk” , thương hiệu này được bình chọn là một “ Thương hiệu nổi tiếng” .Và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006 . Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “TOP 10 HÀNG VIỆT NAM” . Gía cả ( Price ). Các nhân tố ảnh hưởng . Mục tiêu kinh doanh . Mục tiêu chủ lực của vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh . Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa. Để đạt mục tiêu trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất thị trườngViệt Nam với các dòng sản phẩm để đạt qui mô thị trường lớn nhất . Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm có chất lượng quốc tế , luôn đáp ứng tới sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng , luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ , đảm bảo chất lượng , an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Trong trường hợp này, Vinamilk thường định giá cao, bên cạnh việc cố gắng tác động vào tâm lý người tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng. Chi phí sản xuất kinh doanh Đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất. Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới, với chi phí đầu tư cao, đội giá thành. Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới. Các dây chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại. Vinamilk cũng tập trung đầu mạnh vào công nghệ thông tin Chi phí nguyên liệu đầu vào Chi phí nguyên vật liệu (chủ yếu là sữa bột và sữa tươi) dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng hóa của Vinamilk (khoảng 89% chi phí sản xuất). Hiện tại khoảng 60% - 70% nguyên liệu của Vinamilk là nhập khẩu, phần còn lại là sữa tươi được thu mua trong nước. Khả năng chi phối giá sữa tươi nguyên liệu: Vinamilk hiện đang thu mua khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi trong nước. Do có lợi thế về mạng lưới và chính sách thu mua, Vinamilk có lợi thế điều tiết giá nhất định khi thu mua sữa tươi. Chi phí bán hàng Là khoảng chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa, từ 5% tới 27% giá vốn. trong khi đó chi phí quảng cáo, khuyến mãi từ 1% tới 19,2%. Uy tín và chất lượng sản phẩm Sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo, tạo được lòng tin cho phép Vinamilk định giá bán cao mà không gây những phản ứng từ người tiêu dùng Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa Càng ngày con người con quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe của mình. Vì thế các sản phẩm được ưa chuộng (đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa chua) Giá của đối thủ cạnh tranh Tâm lý chung của người tiêu dùng thường so sánh giá của những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm. Vì thế, Vinamilk tiến hành nghiên cứu chi phí, giá thành và giá bán, chất lượng sản phẩm của đối thủ Kết luận: Chính sách giá của Vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt so với những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt đối trong việc đáp ứng đa số nhu cầu tiêu dùng ở mọi nơi mọi giới và mọi tầng lớp Phân phối (Place) Chính sách đại lý Vinamilk có những ưu đãi lớn đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thân thiết chung thủy với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng, công ty kiên quyết cắt bỏ để làm gương cho các đại lý khác. Hệ thống đại lý phân chia làm 2 loại: Nhóm các sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột,…) với nhóm này Vinamilk đặc ra điều kiện thiết yếu phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác Nhóm sản phẩm kem, sữa tươi, sữa chua: Chủ trương mở rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo các điều kiện Xây dựng hệ thống phân phối Hiện nay công ty có 2 kênh phân phối: Phân phối qua kênh truyền thống là thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty. Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn Pphân phối qua kênh hiện đại. (Hệ thống siêu thị Metro, …) Vinamilk có lợi thế thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài nhiều địa phương trong nước. Với một mạng lưới phân phối đều khắp toàn quốc như kênh trực tiếp như bệnh viên, siêu thị, trường học,… vinamilk có khả năng chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Xúc tiến (Promotion) Quảng cáo Vinamilk luôn chú trọng đề cao, sáng tạo không ngừng và đã đạt được những thành công không nhỏ trong công việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình Về phần yêu cầu quảng cáo: vinamilk đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu khắc khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được Về phương tiện quảng cáo: Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo như: truyền hình phát thanh, báo chí, quảng cáo ngoài trời,… Quan hệ công chúng: Vinamilk đã và đang tích cực hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, nhân văn vì cộng đồng. VD: Xây nhà tính nghĩa, đóng góp cho các quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ tài năng trẻ và xây dựng các cầu đường cho các em học sinh đi học tại Quảng Nam. Hỗ trợ tiền phẩu thuật hở môi hàm ếch cho trẻ em dị tật Vinamilk còn tích cực mang tới cho cộng đồng niềm vui và những kiến thức xã hội có ích trong cuộc sống thông qua các chương trình truyền hình và một số hoạt động khác. PR Được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thông (truyền hình, radio, báo chí,internet…) với hình ảnh đồng nhất những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống Doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt bằng những cách: tạo sự khác biệt từ bản thân sp mang tính hữu hình, thông qua tính chất, chất lượng , mức độ phù hợp , độ bền,độ tin cậy, khả năng sữa chữa, kiểu dáng thiết kế và kết cấu của sp. Các yếu tố này có khả năng tạo cho sp những đặc tính khác biệt.