Thuộc địa vương thất Sarawak
Giao diện
Thuộc địa vương thất Sarawak
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
1946[1][2]–1963 | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Thủ đô | Kuching | ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Anh, tiếng Iban, tiếng Melanau, tiếng Bidayuh, tiếng Mã Lai Sarawak, tiếng Trung,... | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Thuộc địa Anh Quân chủ | ||||||||||
Thống đốc | |||||||||||
• 1946 - 1949 | Charles Clarke | ||||||||||
• 1949 - 1963 | Alexander Waddell | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Thời kỳ | Chủ nghĩa đế quốc mới | ||||||||||
• Vương quốc Sarawak nhượng lại Thuộc địa vương thất | 1946[1][2] | ||||||||||
1963 | |||||||||||
Kinh tế | |||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Đô la Sarawak, về sau là Đô la Mã Lai và Borneo thuộc Anh | ||||||||||
| |||||||||||
Hiện nay là một phần của | Malaysia |
Thuộc địa vương thất Sarawak (tiếng Anh: Crown Colony of Sarawak) là một thuộc địa vương thất của Đế quốc Anh trên đảo Borneo. Nó được thành lập vào năm 1946, không lâu sau sự tan rã của Chính quyền quân sự Anh. Nó được kế tục bởi tiểu bang Sarawak thông qua việc thành lập Liên bang Malaysia vào ngày 16 tháng 9 năm 1963.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Sarawak as a British Crown Colony (1946 â€" 1963)”. Sarawak State Government. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
- ^ Walter Yust (1947). Ten eventful years: a record of events of the years preceding, including and following World War II, 1937 through 1946. Encyclopaedia Britannica. tr. 382.