The Stranger (album)
The Stranger | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Billy Joel | ||||
Phát hành | 29 tháng 9 năm 1977 | |||
Thu âm | Tháng 7–8 năm 1977 | |||
Phòng thu | A&R Recording, Inc., New York | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 42:34 | |||
Hãng đĩa | Columbia | |||
Sản xuất | Phil Ramone | |||
Thứ tự album của Billy Joel | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ The Stranger | ||||
|
The Stranger là album phòng thu thứ 5 của ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ Billy Joel và được phát hành vào tháng 9 năm 1977 bởi Columbia Records. Album đánh dấu lần cộng tác đầu tiên của Joel với Phil Ramone, người sau này sản xuất các album phòng thu cho anh.
The Stranger là nỗ lực tiếp theo của Billy Joel sau khi album Turnstiles thất bại toàn diện cả về mặt thương mại lẫn chuyên môn, khiến Columbia muốn loại bỏ Joel khỏi các dự án của hãng đĩa này. Anh liền thay thế toàn bộ ban nhạc của mình bằng những thành viên mới mà anh tuyển mộ trong quá trình lưu diễn Turnstiles, bao gồm tay trống Liberty DeVitto, tay bass Doug Stegmeyer, và nghệ sĩ đa nhạc cụ Richie Cannata. Với mục đích tìm kiếm một nhà sản xuất mới, Joel đã liên lạc với nhà sản xuất của The Beatles là George Martin trước khi lựa chọn Phil Ramone, người vốn thành công với các sản phẩm của Paul Simon. Chỉ trong vòng 3 tuần, DeVitto, Stegmeyer và Cannata đã thu âm hoàn chỉnh các ca khúc, bên cạnh một vài nghệ sĩ khách mời tới chơi phần guitar trong album.
Với tổng cộng 6 tuần chiếm vị trí á quân tại Billboard 200, The Stranger được coi là bước ngoặt sự nghiệp của Billy Joel. Có tới 4 đĩa đơn trích từ album lọt vào top 40 của Billboard Hot 100: "Just the Way You Are" (#3), "Movin' Out (Anthony's Song)", "She's Always a Woman" (đều đạt #17) và "Only the Good Die Young" (#24). Một số ca khúc khác như "Scenes from an Italian Restaurant" và "Vienna" đều được Joel thể hiện trong các chuyến lưu diễn. Album mang về cho anh 2 giải Grammy danh giá cho Bài hát của năm và Thu âm của năm ("Just the Way You Are").
Cho tới nay, The Stranger vẫn là album phòng thu bán chạy nhất của Billy Joel. Album cũng vượt qua Bridge over Troubled Water của Simon & Garfunkel để trở thành album bán chạy nhất lịch sử hãng đĩa Columbia với hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới. The Stranger cũng nằm trong danh sách "500 album vĩ đại nhất" do tạp chí Rolling Stone bình chọn.
Danh sách ca khúc
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các ca khúc đều được sáng tác bởi Billy Joel.
Mặt A | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Movin' Out (Anthony's Song)" | 3:30 |
2. | "The Stranger" | 5:10 |
3. | "Just the Way You Are" | 4:52 |
4. | "Scenes from an Italian Restaurant" | 7:37 |
Mặt B | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
5. | "Vienna" | 3:34 |
6. | "Only the Good Die Young" | 3:55 |
7. | "She's Always a Woman" | 3:21 |
8. | "Get It Right the First Time" | 3:57 |
9. | "Everybody Has a Dream" (các ấn bản LP và cassette bao gồm bản reprise của "The Stranger", tuy nhiên ấn bản băng cối 8-track không ghi ca khúc này) | 6:38 |
Tổng thời lượng: | 42:34 |
Băng cối 8-track
[sửa | sửa mã nguồn]- "The Stranger" – "Just the Way You Are"
- "Movin' Out (Anthony's Song)" – "Vienna" – "She's Always a Woman"
- "Only the Good Die Young" – "Scenes from an Italian Restaurant (Part 1)"
- "Scenes from an Italian Restaurant (Conclusion)" – "Get It Right the First Time" – "Everyone Has a Dream"
Ấn bản kỷ niệm 30 năm phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Ấn bản kỷ niệm 30 năm phát hành của The Stranger được phát hành vào tháng 7 năm 2008, bao gồm 2 CD ấn bản Legacy, một phiên bản Deluxe Limited Edition (2 CD và DVD theo kèm). Phiên bản Limited Deluxe Edition bao gồm CD gốc được chỉnh âm bởi Phil Ramone và một CD có các bản thu trực tiếp của Billy Joel cùng ban nhạc trong buổi diễn Live at Carnegie Hall 1977, ngày 3 tháng 6 năm 1977. Ngoài ra còn có DVD ghi hình quá trình quảng bá của The Stranger và buổi trình diễn 60 phút chương trình Old Grey Whistle Test (1978) tại đài BBC2. Box set này còn tặng kèm poster của buổi diễn tại Carnegie Hall (1977), cuốn sổ tay ghi chép những bản thảo phần ca từ của nhiều ca khúc trong The Stranger.
Live at Carnegie Hall, June 3, 1977 CD
- "Miami 2017 (Seen the Lights Go Out on Broadway)" – 5:11
- "Prelude/Angry Young Man" – 6:05
- "New York State of Mind" – 8:20
- "Just the Way You Are" – 4:56
- "She's Got a Way" – 3:32
- "The Entertainer" – 6:09
- "Scenes from an Italian Restaurant" – 7:35
- "Band Introductions" – 2:02
- "Captain Jack" – 6:51
- "I've Loved These Days" – 4:29
- "Say Goodbye to Hollywood" – 6:45
- "Souvenir" – 2:09
Bonus DVD
- Live Promotional Videos, 1977
- "The Stranger"
- "Just the Way You Are"
- The Old Grey Whistle Test trên kênh BBC1 (lên sóng ngày 14 tháng 3 năm 1978)
- "Intro"
- "Miami 2017 (Seen the Lights Go Out on Broadway)"
- "Movin' Out (Anthony's Song)"
- "New York State of Mind"
- "The Entertainer"
- "She's Always a Woman"
- "Root Beer Rag"
- "Just the Way You Are"
- "Only the Good Die Young"
- "Souvenir"
- "Ain't No Crime"
- 30 phút phim tài liệu về quá trình thực hiện The Stranger
Best Buy exclusive bonus CD (Live at Nassau Coliseum 12/77) (theo cùng 2-CD Legacy và 2CD/1DVD ấn bản kỷ niệm 30 năm phát hành)
- "Just the Way You Are"
- "Vienna"
- "The Ballad of Billy the Kid"
- "Get It Right the First Time"
- "Summer, Highland Falls"
Target exclusive bonus DVD (theo cùng 2-CD Legacy)
- "Movin' Out (Anthony's Song)" (trực tiếp từ Long Island, New York)
- "The Stranger" (trực tiếp từ Long Island, New York)
- "Only the Good Die Young" (trực tiếp từ Leningrad, Liên Xô)
- "Scenes from an Italian Restaurant" (trực tiếp từ Yankee Stadium, The Bronx, New York)
- "Piano Man" (trực tiếp từ tour diễn River of Dreams)
Các ca khúc phát hành kỹ thuật số
- "Prelude/Angry Young Man" (ấn bản trực tiếp) (Version 2) (chỉ có trên iTunes) – 5:03
- "She's Got a Way" (ấn bản trực tiếp) (Version 2) (chỉ có trên AmazonMP3) – 3:42
Xếp hạng và chứng chỉ
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]Ấn bản gốc
Ấn bản tái bản 2008
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng chỉ
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[20] | Bạch kim | 50.000^ |
Canada (Music Canada)[21] | 5× Bạch kim | 500.000^ |
Pháp | — | 75,000[22] |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[23] | Bạch kim | 20.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[24] | Vàng | 377,000[25][26] |
New Zealand (RMNZ)[27] | Bạch kim | 15.000^ |
Anh Quốc (BPI)[28] | Vàng | 100.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[29] | Kim cương | 10.000.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Định dạng | Ngày phát hành | Hãng đĩa | Số lưu trữ |
---|---|---|---|
Đĩa than | Tháng 9 năm 1977 | Columbia | JC 34987 |
Đĩa than (Úc) | 1977 | Columbia
(CBS Inc.) |
SBP 237057 |
CD (Nhật Bản) | 6 tháng 3 năm 1982 | CBS/Sony | 35-DP-2 |
Cassette | Tháng 10 năm 1990 | Columbia | JCT 34987 |
CD | 1990 | Columbia | CK-34987 |
CD chỉnh âm | 20 tháng 10 năm 1998 | Columbia | CK 69384 |
Super Audio CD | 31 tháng 7 năm 2001 | Sony | CS 69384 |
Ấn bản 2CD Legacy | 7 tháng 8 năm 2008 | Columbia/Legacy | 88697 22581 2 |
2CD/DVD ấn bản kỷ niệm 30 năm phát hành | 7 tháng 8 năm 2008 | Columbia/Legacy | 88697 30801 2 |
SACD chỉnh âm | 2012 | Mobile Fidelity Sound Lab | UDSACD 2089 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têngoodman
- ^ https://www.onefinalserenade.com/album-page---the-stranger.html
- ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ “Top Albums/CDs - Volume 29, No. 2, April 08 1978”. RPM. 8 tháng 4 năm 1978. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “dutchcharts.nl Billy Joel - The Stranger”. Hung Medien, dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “InfoDisc : Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Tonlist Top 40”. DV. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “東方神起がビリー・ジョエル以来31年ぶり快挙、シングル・アルバム同時TOP3入り” [Tohoshinki Set the Record For The First Time in 31 Years: Reaching the Top-3 on Both of the Singles and Albums Chart Since Billy Joel] (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “charts.nz - Billy Joel - The Stranger”. charts.nz. Recording Industry Association of New Zea Land. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Billy Joel > Artist > Official Charts”. UK Albums Chart. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “allmusic ((( The Stranger > Charts & Awards > Billboard Albums )))”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2011.
- ^ https://www.billboard.com/charts/the-billboard-200/1978-02-18/
- ^ * Zimbabwe. Kimberley, C. Zimbabwe: albums chart book. Harare: C. Kimberley, 2000
- ^ “ビリー・ジョエル-リリース-ORICON STYLE-ミュージック” [Highest position and charting weeks for The Stranger (30th Anniversary Edition) by Billy Joel]. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “RPM Top 100 Albums of 1978”. RPM. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ 1978年アルバム年間ヒットチャート [Japanese Year-End Albums Chart 1978] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “The Top 50 Albums of 1978”. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
- ^ “The Top 50 Albums of 1979”. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
- ^ Nielsen Business Media, Inc (22 tháng 12 năm 1979). Billboard.com – Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
- ^ “More Awards” (PDF). Cash Box: 35. 18 tháng 7 năm 1981. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021 – qua World Radio History.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Billy Joel – The Stranger” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Les Albums Or”. SNEP. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
- ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1981” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông.
- ^ “RIAJ > The Record > May 1995 > Page 5 > Certified Awards (March 1995)” (PDF). Recording Industry Association of Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
- ^ “- Yamachan Land (Archives of the Japanese record charts) - Albums Chart Daijiten - Billy Joel” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Billy Joel – The Stranger” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Billy Joel – The Stranger” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập The Stranger vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Billy Joel – The Stranger” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.