Bước tới nội dung

Sỏi amidan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sỏi amidan
Tên khácBã đậu amidan
Khoa/NgànhOtorhinolaryngology
Triệu chứngChứng hôi miệng[1]
Yếu tố nguy cơViêm họng tái phát[2]
Chẩn đoán phân biệtCalcified granulomatous disease, mycosis, syphilis[2]
Điều trịSúc miệng nước muối, phẫu thuật cắt amidan[1]
ThuốcChlorhexidine[1]
Dịch tễTối đa 10%[1]

Sỏi amidan, còn được gọi là bã đậu amidan, là sự khoáng hóa của các mảnh vụn trong các kẽ hở của amidan.[3] Khi không khoáng hóa, sự hiện diện của các mảnh vỡ được gọi là viêm amidan mãn tính (chronic caseous tonsillitis- CCT). Các triệu chứng có thể bao gồm hôi miệng.[1] Nói chung là sỏi amidan không gây đau đớn, mặc dù có thể có cảm giác vướng trong miệng.

Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm nhiễm trùng họng tái phát.[2] Sỏi amidan chứa một màng sinh học bao gồm một số vi khuẩn khác nhau.[1] Mặc dù chúng thường xảy ra ở amidan vòm họng, nhưng chúng cũng có thể xảy ra ở amidan lưỡi.[3] Sỏi amidan đã được ghi nhận có trọng lượng từ 0,3 g đến 42g. Chúng có thể quan sát được khi chụp hình ảnh y tế để tìm các bệnh khác.[4]

Nếu sỏi amidan không làm phiền người bệnh thì không cần điều trị.[1] Nếu không, có thể áp dụng các biện pháp súc miệng nước muối và gỡ sỏi bằng tay. Clorhexidine cũng có thể được dùng. Điều trị bằng phẫu thuật có thể bao gồm cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ amidan.[5] Có tới 10% người bị sỏi amidan. Nam và nữ bị ảnh hưởng như nhau. Người già thường bị ảnh hưởng nhiều hơn.[2]

Dấu hiệu và triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sỏi amidan có thể không tạo ra triệu chứng hoặc chúng có thể gây ra hôi miệng.[1] Mùi miệng có thể giống mùi trứng thối.[6]

Thỉnh thoảng người bệnh có thể đau khi nuốt.[7] Ngay cả khi chúng lớn, một số sỏi amidan chỉ được phát hiện tình cờ trên tia X hoặc quét CAT. Các triệu chứng khác bao gồm mùi như kim loại, cổ họng đóng hoặc thắt chặt, ho khan và nghẹt thở.

Sỏi amidan lớn hơn có thể gây hôi miệng tái phát, thường đi kèm với nhiễm trùng amidan, đau họng, mảnh vụn trắng, mùi vị khó chịu ở phía sau cổ họng, khó nuốt, đau tai và sưng amidan.[8] Một nghiên cứu y khoa được thực hiện vào năm 2007 đã tìm thấy mối liên quan giữa sỏi amidan và hôi miệng ở bệnh nhân bị viêm amidan tái phát nhất định. Trong số những người bị hôi miệng, 75% đối tượng có amidan, trong khi chỉ có 6% đối tượng có giá trị halitometry bình thường (hơi thở bình thường) có sỏi amidan. Một cảm giác cơ thể bất thường cũng có thể tồn tại ở phía sau của cổ họng. Tình trạng này cũng có thể là một tình trạng không có triệu chứng, với sự phát hiện khi sờ thấy một khối nội mạc cứng hoặc dưới niêm mạc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h Ferguson, M; Aydin, M; Mickel, J (tháng 10 năm 2014). “Halitosis and the tonsils: a review of management”. Otolaryngology--head and neck surgery: official journal of American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery. 151 (4): 567–74. doi:10.1177/0194599814544881. PMID 25096359. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Fer2014” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b c d White, Stuart C.; Pharoah, Michael J. (2014). Oral Radiology - E-Book: Principles and Interpretation (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 527. ISBN 978-0-323-09634-8. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Whi2014” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b Ram S, Siar CH, Ismail SM, Prepageran N (tháng 7 năm 2004). “Pseudo bilateral tonsilloliths: a case report and review of the literature”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 98 (1): 110–4. doi:10.1016/j.tripleo.2003.11.015. PMID 15243480.
  4. ^ Textbook of Oral Radiology (bằng tiếng Anh). Elsevier India. 2009. tr. 607. ISBN 978-81-312-1148-9.
  5. ^ Wong Chung, JERE; van Benthem, PPG; Blom, HM (tháng 5 năm 2018). “Tonsillotomy versus tonsillectomy in adults suffering from tonsil-related afflictions: a systematic review”. Acta oto-laryngologica. 138 (5): 492–501. doi:10.1080/00016489.2017.1412500. PMID 29241412.
  6. ^ DeVault, Kenneth R.; Wallace, Michael B.; Aqel, Bashar A.; Lindor, Keith D. (2016). Practical Gastroenterology and Hepatology Board Review Toolkit (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 59. ISBN 978-1-118-82907-3.
  7. ^ Giudice M, Cristofaro MG, Fava MG, Giudice A (tháng 7 năm 2005). “An unusual tonsillolithiasis in a patient with chronic obstructive sialoadenitis”. Dentomaxillofac Radiol. 34 (4): 247–50. doi:10.1259/dmfr/19689789. PMID 15961601.
  8. ^ “Tonsil Stones (Tonsilloliths)”. WebMD.com. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.