Sân bay quốc tế São Paulo-Guarulhos
Sân bay quốc tế São Paulo/Guarulhos–Governador André Franco Montoro | |||
---|---|---|---|
Aeroporto Internacional de São Paulo/Guarulhos–Governador André Franco Montoro | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Dân dụng/quân sự | ||
Cơ quan quản lý | Invepar-ACSA | ||
Thành phố | São Paulo | ||
Vị trí | Guarulhos, Brazil | ||
Phục vụ bay cho | |||
Phục vụ bay thẳng cho | |||
Độ cao | 750 m / 2,459 ft | ||
Tọa độ | 23°26′8″N 046°28′23″T / 23,43556°N 46,47306°T | ||
Trang mạng | www.gru.com.br | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2014) | |||
Số lượt khách | 39.573.000[1] | ||
Số chuyến bay | 304.586[1] | ||
Tấn hàng | 339.828[1] | ||
Ảnh hưởng kinh tế xã hội | 3,4 tỷ USD và 154,1 ngàn[2] | ||
Số liệu thống kê: Infraero[3] GRU airport[1] Nguồn: Infraero[4] ANAC[5] |
Sân bay quốc tế São Paulo/Guarulhos – Govenor André Franco Montoro, cũng gọi là Sân bay quốc tế Cumbica, là một sân bay lớn tại Brasil nằm ở khu Cumbica ở thành phố Guarulhos. Sân bay cách trung tâm thành phố São Paulo 25 km.
Bao gồm 3.425 mẫu Anh (14 km²), trong đó 5 km² là khu vực đô thị hóa, sân bay này có hệ thống đường cao tốc riêng: Rodovia Helio Smidt từ sân bay nối với Rodovia Presidente Dutra và Rodovia Ayrton Senna.
Là một trung tâm ở Nam Mỹ[6], Guarulhos là sân bay bận rộn nhất Brasil tính theo lượng khách, số chuyến bay và khối lượng hàng hóa thông qua trong năm 2012, là sân bay bận rộn nhất ở Mỹ Latin theo lưu lượng hành khách (39.573.000 lượt khách trong năm 2014). Tính theo lưu lượng hàng hóa, đây là sân bay bận rộn nhất châu Mỹ Latinh và là sân bay bận rộn thứ 34 thế giới[7].
Tất cả lượng khách ở sân bay này được phục vụ giữa hai nhà ga (TPS1 và TPS2). Với 260 quầy làm thủ tục, sân bay này hoạt động 24/24h. 37 hãng hàng không quốc gia và quốc tế bay từ São Paulo-Guarulhos đến 23 quốc gia khác nhau cũng như hơn 100 thành phố ở Brasil và trên thế giới.[8] Korean Air sẽ là hãng hàng không mới nhất thiết lập hoạt động tại sân bay này, từ ngày 1 tháng 7 năm 2008, với các chuyến bay tới Los Angeles và Seoul (sân bay quốc tế Incheon). Air Minas lại là hãng hàng không mới nhất ngừng hoạt động tại sân bay, vào ngày 1 tháng 1 năm 2008 do khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, lượng khách bay thấp trong các chuyến bay và gặp khó khăn do cạnh tranh. Qatar Airways từ Qatar đã hoãn lại việc thiết lập tuyến bay tới São Paulo từ nửa đầu năm 2007 sang nửa đầu năm 2008 do thiếu máy bay[9].
Đang có kế hoạch xây thêm 2 nhà ga (TPS3 và TPS4) và đường băng thứ ba đang được xây để đạt công suất mở rộng tối đa.
Vào ngày 28 tháng 11 năm 2001 một luật liên bang[10], đã đổi tên sân bay để vinh danh vị cựu thống đốc bang São Paulo, André Franco Montoro, qua đời năm 1999, dù tên chính thức không được dân địa phương sử dụng mà chỉ gọi đơn giản là sân bay Guarulhos hay đơn giản chỉ là Cumbica.
Tuyến bay
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
- ^ “São Paulo–Guarulhos International airport - Economic and social impact”. Ecquants. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Movimento operacional da rede Infraero de janeiro a dezembro de 2012” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Infraero. 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Sao Paulo/Guarulhos International Airport”. Infraero. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập 29 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Lista de aeródromos públicos” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ANAC. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
- ^ Beting Gianfranco. “Guarulhos Hub Sulamericano” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Jetsite. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2007.
- ^ Airports Council International (Tháng 12 năm 2005). “World Wide Airport Traffic Statistics”. aicm.com.mx. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ Beting Gianfranco. “Agora é oficial: Emirates inicia vôos no Brasil em 01/10/2007” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Jetsite. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2007.[liên kết hỏng]
- ^ Maia Roberto (ngày 10 tháng 3 năm 2007). “Qatar Airways relaciona vôos para 2007” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brasilturis Jornal. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2001.
- ^ “Lei nº 10.314, de 28 de novembro de 2001”. Presidência da República (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Planalto.gov.br. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2007.
- ^ Ethiopian Airlines converts Addis Ababa service to nonstop
- ^ https://canadianaviationnews.wordpress.com/2014/12/21/tam-to-launch-new-route-from-toronto-to-sao-paulo-via-jfk/ Retrieved ngày 22 tháng 12 năm 2014
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho SBGR