Pedetes surdaster
Springhare Đông Phi | |
---|---|
Tại vườn quốc gia Amboseli, Kenya | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia |
Phân bộ (subordo) | Anomaluromorpha |
Họ (familia) | Pedetidae |
Chi (genus) | Pedetes |
Loài (species) | P. surdaster |
Danh pháp hai phần | |
Pedetes surdaster (Thomas, 1902) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Springhare Đông Phi (Pedetes surdaster), không có họ hàng với thỏ đồng (hare) trong Bộ Thỏ (mặc dù tên chúng có chữ "hare", nghĩa là thỏ đồng). Chúng thực ra là một thành viên của Họ Pedetidae, thuộc Bộ Gặm nhấm.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Pedetes surdaster được Matthee và Robinson ghi nhận là một loài riêng biệt với P. capensis vào năm 1997 dựa trên các sự khác biệt di truyền, hình thái và tập tính.[3] P. capensis có ít nhiễm sắc thể (2n= 38) hơn P. surdaster (2n = 40), và cũng có vài khác biệt khác.[4] Sự khác biệt này được Dieterlen công nhận năm 2005.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này sống ở miền trung và nam Kenya và hầu khắp Tanzania. Một cá thể duy nhất đã được ghi nhận tại Uganda, ở Moroto, gần biên giới với Kenya. Nó có mặt tại nơi có độ cao ngang mặt nước biển tới hơn 2.000 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Pedetes surdaster bề ngoài hơi giống kangaroo nhỏ và kích thước bằng khoảng con thỏ. Nó có màu xám, đôi tai dựng đứng, chi trước rất ngắn và chi sau khỏe.[5] Chúng có thể nhảy xa 2m và có cái đuôi dài giúp giữ thăng bằng.[6][7]
Tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là động vật sống về đêm và dành buổi ban ngày trốn trong hệ thống hang của nó. Môi trường sống là đồng cỏ bán hoang mạc.[1] Chế độ ăn gồm phần cây còn xanh, rễ cây và đôi khi cả côn trùng.[5]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d IUCN Red List
- ^ “Mammal Species of the World”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
- ^ Matthee, C. A. and Robinson, T. J. 1997. Mitochondrial DNA phylogeography and comparative cytogenetics of the springhare, Pedetes capensis (Mammalia: Rodentia). Journal of Mammalian Evolution 4: 53-73.
- ^ Matthee, C. A. and Robinson, T. J. 1997a. Molecular phylogeny of the springhare, Pedetes capensis, based on mitochondrial DNA sequences. Molecular Biology and Evolution 14 (1): 20-29.
- ^ a b On Dipetalonema manson-bahri n.sp., from the Spring-hare, Pedetes surdaster larvalis, with a Note on its Development in Fleas
- ^ “Pedetes surdaster (East African Spring-hare)”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
- ^ Butynski, Thomas M. (1984). Macdonald, D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 634–635. ISBN 0-87196-871-1.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Pedetes surdaster tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Pedetes surdaster tại Wikimedia Commons