Pallene (vệ tinh)
Pallene vào tháng 10 năm 2010 | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Voyager 2 (phát hiện lần đầu) Đội hình ảnh Cassini [1] |
Ngày phát hiện | 1 tháng 6 năm 2004 (phát hiện lần thứ hai bởi Cassini-Huygens) |
Tên định danh | |
Tên định danh | Saturn XXXIII |
Phiên âm | /pəˈliːniː/[2] |
Đặt tên theo | Παλλήνη Pallēnē |
S/1981 S 14 (phát hiện lần đầu) S/2004 S 2 (phát hiện lần thứ hai) | |
Tính từ | Pallenean /pælɪˈniːən/[3] |
Đặc trưng quỹ đạo [5] | |
Kỷ nguyên 20 tháng 6 năm 2004 (JD 2 453 177,5) | |
212 280 ± 5 km | |
Độ lệch tâm | 0,0040 |
1,153 745 829 ngày [4] | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 0,1810 ± 0,0014° (so với quỹ đạo của Sao Thổ) |
Vệ tinh của | Sao Thổ |
Nhóm | Alkyonides |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 5,76 × 4,16 × 3,68±0,14 km [6] |
Bán kính trung bình | 2,22±0,07 km[6] |
Mật độ trung bình | 0,25+0,09 −0,06 g/cm3[6] |
đồng bộ | |
không | |
Pallene (/pəˈliːniː/ pə-LEE-neepə-LEE-nee; tiếng Hy Lạp: Παλλήνη) là một vệ tinh tự nhiên rất nhỏ của Sao Thổ. Nó là một trong ba vệ tinh nhỏ được biết đến với cái tên nhóm các vệ tinh Alkyonide, nằm giữa quỹ đạo của hai vệ tinh lớn hơn là vệ tinh Mimas và vệ tinh Enceladus. Nó cũng được đặt ký hiệu là Saturn XXXIII (33).
Phát hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Pallene được phát hiện ra bởi Đội xử lý hình ảnh từ tàu Cassini vào năm 2004, trong nhiệm vụ Cassini–Huygens.[7][8] Nó được đặt ký hiệu tạm thời là S/2004 S 2. Vào năm 2005, cái tên Pallene được chấp thuận bởi IAU Division III Working Group for Planetary System Nomenclature,[9] và được phê chuẩn bởi IAU General Assembly vào năm 2006. Cái tên này ám chỉ Pallene, một trong các Alkyonide, bảy người con gái xinh đẹp của Alkyoneus khổng lồ.
Sau khi khám phá ra năm 2004, các nhà khoa học nhận ra rằng Pallene đã được chụp lại lần đầu tiên vào ngày 23 tháng 8 năm 1981, bởi tàu thăm dò vũ trụ Voyager 2. Nó đã xuất hiện trong một bức ảnh duy nhất và đã được đặt ký hiệu là S/1981 S 14 và ước lượng có quỹ đạo cách Sao Thổ 200,000 km.[10] Bởi vì không thấy nó xuất hiện trong các bức ảnh khác nên các nhà khoa học không thể tính toán quỹ đạo của nó vào thời điểm ấy, những gần đây khi so sánh lại thì các nhà khoa học đã nhận ra nó trùng khớp với quỹ đạo của vệ tinh Pallene.[5]
Đặc điểm quỹ đạo
[sửa | sửa mã nguồn]Pallene bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cộng hưởng kinh độ trung bình gây nhiễu loạn với một vệ tinh lớn hơn nhiều là vệ tinh Enceladus, mặc dù ảnh hưởng này thì không lớn bằng sự nhiễu loạn mà vệ tinh Mimas gây ra cho vệ tinh Methone. Những sự nhiễu loạn khiến cho các yếu tố quỹ đạo mật tiếp của vệ tinh Pallene biến đổi với biên độ vào khoảng 4 km ở bán trục lớn, và 0,02° ở kinh độ (tương ứng với khoảng 75 km). Độ lệch tâm cũng thay đổi trong nhiều thời kỳ giữa 0,002 và 0,006, và độ nghiêng quỹ đạo là giữa khoảng 0,178° và 0,184°.[5]
Vành đai
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 2006, các bức ảnh được chụp trong ánh sáng tán xạ bởi tàu vũ trụ Cassini đã giúp Đội xử lý ảnh của tàu Cassini phát hiện ra một vành đai bụi mỏng quanh Sao Thổ mà chia sẻ quỹ đạo của vệ tinh Pallene, giờ được đặt tên là Vành đai Pallene.[11][12] Vành đai này có bề rộng vào khoảng 2.500 km. Nó được tạo thành bởi các hạt bụi bị bắn tung lên từ bề mặt của vệ tinh Pallene bởi các sự va chạm thiên thạch, thứ sau đó đã tạo nên một vành đai khuếch tán quanh đường quỹ đạo của nó.[13][14]
Khám phá
[sửa | sửa mã nguồn]Tàu vũ trụ Cassini, con tàu nghiên cứu Sao Thổ và các vệ tinh của nó cho tới tháng 9 năm 2017, thực hiện một đợt bay ngang qua vệ tinh Pallene vào ngày 16 tháng 10 năm 2010, và 14 tháng 9 năm 2011 ở một khoảng cách lần lượt là 36.000 kilomet và 44.000 kilomet.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cassini Imaging Team.
- ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
- ^ “JPL (ca. 2008) Cassini Equinox Mission: Pallene”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
- ^ NASA Celestia Lưu trữ 2005-03-09 tại Wayback Machine
- ^ a b c Spitale Jacobson et al. 2006.
- ^ a b c Thomas 2013.
- ^ IAUC 8389.
- ^ Porco Baker et al. 2005.
- ^ IAUC 8471.
- ^ IAUC 6162.
- ^ IAUC 8759.
- ^ CICLOPS 2006, Moonmade Rings.
- ^ JPL/NASA: Creating New Rings.
- ^ Hedman et al., 2009.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- “Cassini Imaging Science Team”. Cassini Imaging Central Laboratory for OPerationS. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- “Moonmade Rings”. Cassini Imaging Central Laboratory for OPerationS. ngày 11 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- Green, Daniel W. E. (ngày 14 tháng 4 năm 1995). “Possible Satellites of Saturn”. IAU Circular. 6162. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- Green, Daniel W. E. (ngày 16 tháng 8 năm 2004). “S/2004 S 1 and S/2004 S 2” (discovery). IAU Circular. 8389. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- Green, Daniel W. E. (ngày 21 tháng 1 năm 2005). “S/2004 S 1 and S/2004 S 2” (naming the moon). IAU Circular. 8471. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- Green, Daniel W. E. (ngày 11 tháng 10 năm 2006). “Rings of Saturn (R/2006 S 1, R/2006 S 2, R/2006 S 3, R/2006 S 4)”. IAU Circular. 8759. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- Hedman, M. M.; Murray, C. D.; Cooper, N. J.; Tiscareno, M. S.; Beurle, K.; Evans, M. W.; Burns, J. A. (ngày 25 tháng 11 năm 2008). “Three tenuous rings/arcs for three tiny moons”. Icarus. 199 (2): 378–386. Bibcode:2009Icar..199..378H. doi:10.1016/j.icarus.2008.11.001. ISSN 0019-1035.
- “NASA Finds Saturn's Moons May Be Creating New Rings”. Cassini Solstice Mission. JPL/NASA. ngày 11 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- Porco, C. C.; Baker, E.; Barbara, J.; Beurle, K.; Brahic, A.; Burns, J. A.; Charnoz, S.; Cooper, N.; Dawson, D. D.; Del Genio, A. D.; Denk, T.; Dones, L.; Dyudina, U.; Evans, M. W.; Giese, B.; Grazier, K.; Helfenstein, P.; Ingersoll, A. P.; Jacobson, R. A.; Johnson, T. V.; McEwen, A.; Murray, C. D.; Neukum, G.; Owen, W. M.; Perry, J.; Roatsch, T.; Spitale, J.; Squyres, S.; Thomas, P.; Tiscareno, M. (ngày 25 tháng 2 năm 2005). “Cassini Imaging Science: Initial Results on Saturn's Rings and Small Satellites”. Science. 307 (5713): 1226–1236. doi:10.1126/science.1108056. PMID 15731439.
- Spitale, J. N.; Jacobson, R. A.; Porco, C. C.; Owen, W. M., Jr. (2006). “The orbits of Saturn's small satellites derived from combined historic and Cassini imaging observations” (PDF). The Astronomical Journal. 132 (2): 692–710. Bibcode:2006AJ....132..692S. doi:10.1086/505206.
- Thomas, P. C. (tháng 7 năm 2010). “Sizes, shapes, and derived properties of the saturnian satellites after the Cassini nominal mission” (PDF). Icarus. 208 (1): 395–401. Bibcode:2010Icar..208..395T. doi:10.1016/j.icarus.2010.01.025. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.
- Thomas, P. C.; Burns, J. A.; Tiscareno, M. S.; Hedman, M. M.; và đồng nghiệp (2013). “Saturn's Mysterious Arc-Embedded Moons: Recycled Fluff?” (PDF). 44th Lunar and Planetary Science Conference. tr. 1598. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Pallene Profile Lưu trữ 2007-08-01 tại Wayback Machine by NASA's Solar System Exploration