Cá sấu lùn xạ hương
Paleosuchus palpebrosus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Crocodilia |
Họ (familia) | Alligatoridae |
Chi (genus) | Paleosuchus |
Loài (species) | P. palpebrosus |
Danh pháp hai phần | |
Paleosuchus palpebrosus (Cuvier, 1807) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Cá sấu lùn xạ hương (Paleosuchus palpebrosus) hay Cá sấu caiman lùn Cuvier là loài cá sấu nhỏ nhất từ miền Bắc và miền Trung Nam Mỹ. Loài này có ở Bolivia, Brasil, Colombia, Ecuador, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, và Venezuela. Nó sống chủ yếu ở các dòng chảy nhanh, nhưng cũng trong vùng nước thiếu hụt dinh dưỡng.
Với tổng chiều dài trung bình 1,3-1,5 m (4,3-4,9 ft) ở con đực và thường lên đến 1,2 m (3,9 ft) ở con cái, nó không chỉ là loài cá sấu Caiman nhỏ nhất còn tồn tại, mà cũng là loài nhỏ nhất của tất cả cá sấu.[2] Các mẫu vật lớn nhất được ghi chiều dài.1,72 m (5,6 ft) [3] Con trưởng thành sẽ nặng khoảng 6–7 kg (13 đến 15 lb), giống như một số mẫu cũ tháng từ 6-12. Con chưa trưởng thành ăn động vật không xương sống, cá và ếch nhỏ, trong khi trưởng thành ăn cá, động vật lưỡng cư và động vật không xương, chẳng hạn như lớn động vật thân mềm. Nó sử dụng các hang hốc như nơi trú ẩn vào ban ngày, và đẻ trứng vào trong một cái tổ mà nở trong khoảng ba tháng. Đôi khi chúng được lưu giữ như là vật nuôi trong điều kiện nuôi nhốt.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Crocodile Specialist Group (1996). “Paleosuchus palpebrosus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ CROCODILIANS Natural History & Conservation. Paleosuchus palpebrosus. Accessed 27-01-2009.
- ^ Paleosuchus Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine CROCODILIANS Natural History & Conservation
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Paleosuchus palpebrosus tại Wikimedia Commons