Bước tới nội dung

MADE World Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ MADE 2015 World Tour)
MADE World Tour
Chuyến lưu diễn của Big Bang
Quốc giaToàn thế giới
Album
Ngày bắt đầu25 tháng 4 năm 2015 (2015-04-25)
Ngày kết thúc11 tháng 1 năm 2016 (2016-01-11)
Số buổi diễn
  • 43 tại châu Á
  • 6 tại châu Âu
  • 12 tại Bắc Mỹ
  • 5 tại châu Đại Dương
  • 66 tổng cộng
Thứ tự chuyến lưu diễn của Big Bang
Japan Dome Tour: X
(2014-15)
MADE 2015 World Tour
(2015-16)

Big Bang MADE 2015-16 World Tour[1] là chuyến lưu diễn thế giới thứ hai của ban nhạc nam Hàn Quốc Big Bang nhằm quảng bá cho album MADE (2015).[2][3] Các buổi diễn tại châu Á được thông báo vào tháng 4 năm 2015. MADE Tour đi qua 15 quốc gia trong đó có Trung Quốc, Nhật BảnHoa Kỳ.[4] Chuyến lưu diễn kết thúc vào tháng 3 năm 2016 và đã thu hút trên 1,5 triệu người tới xem.[5][6]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Poster thứ hai của MADE Tour 2015

Chuyến lưu diễn được thông báo trên Twitter của YG Entertainment vào ngày 1 tháng 4 năm 2015: Hai buổi biểu diễn đầu như thường lệ sẽ được tổ chức tại Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic vào hai ngày 25 và 26 tháng 4 và được Naver tài trợ. Vào ngày 16 tháng 4, trailer đầu tiên của MADE World Tour được đăng tải trên kênh YouTube của Big Bang. Buổi quay phim cho trailer được thực hiện tại Los Angeles trong vòng 4 ngày.[7][8] Bài hát trong trailer do Kush và Seo Won Jin sản xuất, còn G-Dragon viết lời.[9][10] Vào ngày 27 tháng 4, phần còn lại của tour diễn tại châu Á được công bố với tổng cộng 30 buổi biểu diễn mới và kéo dài sang năm 2016.

Chuyến lưu diễn cũng thông báo đội ngũ nhân sự sẽ tham gia tổ chức tour, trong đó có Leroy Bennett, Ed Burke, Gil Smith II và Jonathan Lia. Đây cũng là những nhân vật chủ chốt trong chuyến lưu diễn On The Run Tour của BeyoncéJay-Z.[11][12]

Vào ngày 10 tháng 7, thêm 7 buổi diễn nữa được xác nhận sẽ diễn ra tại México, Úc, Trung QuốcĐài Loan.[13][14] Vào ngày 31 tháng 7, hai buổi diễn được thêm vào tại Ma Cao.[15] Vào ngày 11 tháng 8 năm 2015 buổi diễn thứ ba tại Úc được thêm vào tour diễn, đồng thời buổi diễn tại Diên Cát, Trung Quốc vào ngày 16 tháng 8 phải bị hủy bỏ.[16]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]
Big Bang biểu diễn tại Đại Liên, Trung Quốc

Buổi diễn mở màn tour diễn tại Seoul bán hết 26.000 vé trực tuyến chỉ trong vài phút khiến hệ thống các máy chủ tại Hàn Quốc ngưng hoạt động.[17] Các suất xem tại Quảng Châu,[18] Bắc Kinh,[19] Thượng Hải,[20] Đại LiênVũ Hán,[21] thu hút trên 112.000 người hâm mộ trong 9 show diễn. Ba buổi diễn tại Hồng Kông cũng hoàn toàn sạch vé.[22] Vé cũng được bán hết tại Singapore khiến ban tổ chức phải phát ra một lượng vé nghe.[23] Buổi diễn tại Malaysia ban đầu được thông báo sẽ diễn ra vào ngày 25 tháng 7 năm 2015. Tuy nhiên vào ngày 17 tháng 5 năm 2015 hàng trăm người hâm mộ xếp hàng tại Quill Mall giúp vé bán hết chỉ trong vài giờ, khiến nhóm phải tăng thêm một buổi diễn nữa vào ngày 24 tháng 7 để đáp ứng nhu cầu tăng cao.[24][25]

Tour diễn tại Mỹ nằm trong danh sách "Top 200 North American Tours" của Pollstar ở vị trí 126 với doanh thu 7,8 triệu đôla trong 4 buổi diến..[26]

Truyền hình trực tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 12 năm 2014 YG Entertainment tổ chức buổi họp báo tại Hồng Kông để công bố sự cộng tác giữa YG Entertainment và QQ Music của Tencent.[27][28] Vào ngày 21 tháng 6 năm 2015, Tencent QQ thông báo sẽ độc quyền tổ chức một buổi truyền hình trực tuyến cho buổi diễn cuối cùng tại Thượng Hải. Buổi diễn thu hút 318 triệu lượt xem và trở thành buổi diễn được lượng theo dõi nhiều nhất trong lịch sử.[29] Vào ngày 25 tháng 10 năm 2015, buổi phát trực tuyến thứ hai được thực hiện tại show ở Ma Cao, thu hút trên 975.000 lượt truy cập trên QQ Music.[30]

Buổi diễn cuối cùng ở Hàn Quốc được chiếu trực tiếp trên các trang của TencentV App Naver, với sáu góc camera để người xem theo dõi từng nghệ sĩ hoặc cả nhóm. Chỉ riêng tính riêng trên trang V App Big Bang đã có 3,62 triệu lượt theo dõi để trở thành buổi diễn thu hút lượng xem lớn nhất tại Hàn Quốc.[5][31]

Kỉ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Made Tour tại Đại Liên ngày 27 tháng 6 năm 2015.

Kể từ khi chuyến lưu diễn bắt đầu, Big Bang đã phá vỡ một số kỉ lục:

  • Nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên tổ chức ba chuyến lưu diễn mái vòm liên tiếp tại Nhật Bản.[32]
  • Nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên tổ chức ba buổi diễn liên tiếp tại Shanghai Arena của Trung Quốc.[20]
  • Nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên tổ chức hai buổi diễn trong một tour diễn tại Kuala Lumpur.[24]
  • Nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên hai lần tổ chức ba buổi diễn tại Hồng Kông.[33]
  • Buổi diễn có giá vé đắt nhất lịch sử tại Malaysia.[34]

Danh sách bài hát biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát biểu diễn trong buổi diễn đầu tiên tại Seoul
  1. "Fantastic Baby"
  2. "Tonight"
  3. "Stupid Liar"
  4. "Haru Haru"
  5. "How Gee"
  6. "Feeling"
  7. "Loser"
  8. "Blue"
  9. "Bad Boy"
  10. "Cafe"
  11. "Lies"
  12. "Strong Baby" (Seungri)
  13. "Let's Talk About Love" (Seungri hợp tác với G-Dragon & Taeyang)
  14. "Wings" (Daesung)
  15. "Doom Dada" (T.O.P)
  16. "Eyes, Nose, Lips" (Taeyang)
  17. "Good Boy" (G-Dragon & Taeyang)
  18. "Crooked" (G-Dragon)
  19. "Bae Bae"
  20. "Last Farewell"
Encore
  1. "Hands Up"
  2. "Heaven"
  3. "Bae Bae"
  4. "Fantastic Baby"
  5. "Loser"
Danh sách bài hát biểu diễn tại Bắc Kinh sau khi phát hành đĩa đơn "A"
  1. "Bang Bang Bang"
  2. "Tonight"
  3. "Stupid Liar"
  4. "Haru Haru"
  5. "How Gee"
  6. "Feeling"
  7. "Loser"
  8. "Blue"
  9. "Bad Boy"
  10. "Cafe"
  11. "Lies"
  12. "Strong Baby" (Seungri)
  13. "Let's Talk About Love" (Seungri hợp tác với G-Dragon & Taeyang)
  14. "Wings" (Daesung)
  15. "Doom Dada" (T.O.P)
  16. "Eyes, Nose, Lips" (Taeyang)
  17. "Good Boy" (G-Dragon & Taeyang)
  18. "Crooked" (G-Dragon)
  19. "Bae Bae"
  20. "Fantastic Baby"
Encore
  1. "We Like 2 Party"
  2. "Hands Up"
Re-Encore
  1. Lựa chọn bất kì
  2. "Fantastic Baby"
Danh sách bài hát biểu diễn tại Thái Lan sau khi phát hành đĩa đơn "D".
  1. "Bang Bang Bang"
  2. "Tonight"
  3. "Stupid Liar"
  4. "Haru Haru"
  5. "Loser"
  6. "Blue"
  7. "Bad Boy"
  8. "If You"
  9. "Lies"
  10. "Strong Baby" (Seungri)
  11. "Let's Talk About Love" (Seungri hợp tác với G-Dragon và Taeyang)
  12. "Wings" (Daesung)
  13. "Doom Dada" (T.O.P)
  14. "Eyes, Nose, Lips" (Taeyang)
  15. "Good Boy" (G-Dragon & Taeyang)
  16. "Crooked" (G-Dragon)
  17. "Sober"
  18. "Bae Bae"
  19. "Fantastic Baby"
  20. "We Like 2 Party"
  21. "Hands Up"
Encore (không cố định, đây là phần encore ngày thứ 2 tại Singapore)
  1. "Bang Bang Bang"
  2. "Good Boy"
  3. "Bae Bae"
Danh sách bài hát biểu diễn tại Thành Đô, Trung Quốc sau khi E phát hành.
  1. "Bang Bang Bang"
  2. "Tonight"
  3. "Stupid Liar"
  4. "Haru Haru"
  5. "Loser"
  6. "Blue"
  7. "Bad Boy"
  8. "If You"
  9. "Lies"
  10. "Strong Baby" (Seungri)
  11. "Let's Not Fall in Love"
  12. "Wings" (Daesung)
  13. "Doom Dada" (T.O.P)
  14. "Eyes, Nose, Lips" (Taeyang)
  15. "Zutter" (G-Dragon & T.O.P)
  16. "Good Boy" (G-Dragon & Taeyang)
  17. "Crooked" (G-Dragon)
  18. "Sober"
  19. "Bae Bae"
  20. "Fantastic Baby"
Danh sách bài hát tại Dome Tour Nhật Bản.
  1. "Bang Bang Bang"
  2. "Tonight"
  3. "Stupid Liar"
  4. "Haru Haru"
  5. "Loser"
  6. "Blue"
  7. "Bad Boy"
  8. "If You"
  9. "Strong Baby" (Seungri)
  10. "Wings" (Daesung)
  11. "Doom Dada" (T.O.P)
  12. "Eyes, Nose, Lips" (Taeyang)
  13. "Zutter" (G-Dragon & T.O.P)
  14. "Good Boy" (G-Dragon & Taeyang)
  15. "Crooked" (G-Dragon)
  16. "Sober"
  17. "Bae Bae"
  18. "Fantastic Baby"
  19. "We Like to Party"
Encore
  1. "Let Me Hear Your Voice"
  2. "My Heaven"
Danh sách bài hát trong buổi diễn hạ màn ở Seoul.
  1. "Bang Bang Bang"
  2. "Tonight"
  3. "Stupid Liar"
  4. "Haru Haru"
  5. "Loser"
  6. "Blue"
  7. "Bad Boy"
  8. "If You"
  9. "Strong Baby" (Seungri)
  10. "Wings" (Daesung)
  11. "Doom Dada" (T.O.P)
  12. "Eyes Nose Lips" (Taeyang)
  13. "Zutter" (G-Dragon & T.O.P)
  14. "Good Boy" (G-Dragon & Taeyang)
  15. "Crooked" (G-Dragon)
  16. "Sober"
  17. "Bae Bae"
  18. "Fantastic Baby"

Ngày diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Số lượng khán giả
Châu Á [1][35]
25 tháng 4 năm 2015 Seoul Hàn Quốc Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic 26.000[36]
26 tháng 4 năm 2015
30 tháng 4 năm 2015 Quảng Châu Trung Quốc Nhà thi đấu Quốc tế Quảng Châu 24.000 [37]
31 tháng 5 năm 2015
6 tháng 6 năm 2015 Bắc Kinh Trung tâm MasterCard 23.000[19]
7 tháng 6 năm 2015
12 tháng 6 năm 2015 Hồng Kông AsiaWorld–Arena 36.000[38]
13 tháng 6 năm 2015
14 tháng 6 năm 2015
19 tháng 6 năm 2015 Thượng Hải Mercedes-Benz Arena 30.000 [20]
20 tháng 6 năm 2015
21 tháng 6 năm 2015
26 tháng 6 năm 2015 Đại Liên Đại Liên Arena 10.000[21]
28 tháng 6 năm 2015 Vũ Hán Nhà thi đấu Vũ Hán 10.000[21]
11 tháng 7 năm 2015 Băng Cốc Thái Lan IMPACT Arena 20.000[39]
12 tháng 7 năm 2015
18 tháng 7 năm 2015 Kallang Singapore Sân vận động trong nhà Singapore 20.000[40]
19 tháng 7 năm 2015
24 tháng 7 năm 2015 Kuala Lumpur Malaysia Sân vận động trong nhà Putra 45.000[41]
25 tháng 7 năm 2015
30 tháng 7 năm 2015 Manila Philippines Mall of Asia Arena
1 tháng 8 năm 2015 Jakarta Indonesia Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia
7 tháng 8 năm 2015 Thâm Quyến Trung Quốc Trung tâm Thể thao Vịnh Thâm Quyến 12.000[42]
9 tháng 8 năm 2015 Nam Kinh Nhà thi đấu Trung tâm Thể thao Olympic Nam Kinh 10.000[43]
14 tháng 8 năm 2015 Thành Đô Trung tâm Thể thao Thành Đô 30.000[44]
25 tháng 8 năm 2015 Hàng Châu Trung tâm Thể thao Hoàng Long 21.000[45]
28 tháng 8 năm 2015 Trường Sa Trung tâm Triển lãm và Hội nghị Trường Sa 7.000[46]
30 tháng 8 năm 2015 Trùng Khánh Trung tâm Triển lãm Quốc tế Trùng Khánh 10.000[47]
24 tháng 9 năm 2015 Đài Bắc Đài Loan Nhà thi đấu Đài Bắc 44.000[48]
25 tháng 9 năm 2015
26 tháng 9 năm 2015
27 tháng 9 năm 2015
Bắc Mỹ [49]
2 tháng 10 năm 2015 Las Vegas Hoa Kỳ Mandalay Bay Events Center 10.000[50]
3 tháng 10 năm 2015 Los Angeles Trung tâm Staples 20.000[50]
4 tháng 10 năm 2015 Anaheim Honda Center 17.000[50]
7 tháng 10 năm 2015 Thành phố Mexico México Arena Ciudad de México 20.000[51]
10 tháng 10 năm 2015 Newark Hoa Kỳ Trung tâm Prudential 34.000[52]
11 tháng 10 năm 2015
13 tháng 10 năm 2015 Toronto Canada Air Canada Centre 18.000[53]
Châu Đại Dương[1][54]
17 tháng 10 năm 2015 Sydney Úc Allphones Arena 36.000[55]
18 tháng 10 năm 2015
21 tháng 10 năm 2015 Melbourne Rod Laver Arena 12.000[55]
Châu Á [1]
23 tháng 10 năm 2015 Ma Cao Trung Quốc CotaiArena 30.000[56]
24 tháng 10 năm 2015
12 tháng 11 năm 2015 Tokyo Nhật Bản Tokyo Dome 911.000[57][58]
13 tháng 11 năm 2015
14 tháng 11 năm 2015
15 tháng 11 năm 2015
20 tháng 11 năm 2015 Osaka Osaka Dome
21 tháng 11 năm 2015
22 tháng 11 năm 2015
28 tháng 11 năm 2015 Fukuoka Fukuoka Dome
29 tháng 11 năm 2015
5 tháng 12 năm 2015 Nagoya Nagoya Dome
6 tháng 12 năm 2015
9 tháng 1 năm 2016 Osaka Osaka Dome
10 tháng 1 năm 2016
11 tháng 1 năm 2016
6 tháng 2 năm 2016 Fukuoka Fukuoka Dome
7 tháng 2 năm 2016
23 tháng 2 năm 2016 Tokyo Tokyo Dome
24 tháng 2 năm 2016
4 tháng 3 năm 2016 Seoul Hàn Quốc Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic 40.000[5]
5 tháng 3 năm 2016
6 tháng 3 năm 2016
Tổng 1.500.000[5][6]

Các buổi diễn bị hủy bỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Lý do
16 tháng 8 năm 2015 Diên Cát Trung Quốc Sân vận động Nhân dân Diên Cát Sự cố bất ngờ[59]
Tháng 3, 2016 Vũ Hán Sân vận động Vũ Hán Vì lý do an ninh.

Doanh thu một số buổi diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Địa điểm Thành phố Số vé bán được / bán ra Tổng doanh thu[26][60]
Trung tâm Staples Los Angeles, California 13.361 / 13.535 (99%) 1.715.587$
Prudential Center Newark, New Jersey 21.903 (91%) 3.397.699$
CotaiArena Lộ Đãng Thành, Ma Cao 28.598 (98%) 5.311.145$

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “BIGBANG MadeTour”. facebook.ygfamily.com. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ serendipity. “Big Bang leave fans in a frenzy with theatrical trailer for 'MADE' tour + YGE explains the meaning behind the album title”. Allkpop. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ Ock Hyun-ju. “Big Bang to release new album in May”. news.asiaone.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ “K-pop icons BigBang announce world tour with Southeast Asian stops”. straitstimes.com. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ a b c d “Big Bang's Seoul concert had it all”. The Korean Times. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ a b “BIGBANG is always different… World tour that has drawn 1.5 million fans ended in great success”. YG Life. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Big Bang Spotted Filming New Music Video In L.A... With Taeyang In A Wheelchair?”. Kpopstarz. ngày 11 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “Big Bang Members Spotted in Los Angeles Filming New MV”. mwave. ngày 10 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “BIGBANG - 'MADE' TOUR TRAILER”. Kênh BIGBANG Youtube. ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  10. ^ “BIGBANG drop theatrical trailer for new album & tour "MADE". sbs.com.au. ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ “不搶票對不起自己!韓國天團BIGBANG來台開唱啦!”. Vogue. ngày 17 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “Excitement For Big Bang's Comeback Builds As Beyoncé-Jay-Z Concert Crew Joins Group's 2015 World Tour”. kpopstarz. ngày 8 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ “BIGBANG 2015 WORLD TOUR 'MADE' IN YANJI AND TAIPEI CONFIRMED”. YG Family Twitter. ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  14. ^ “BIGBANG 2015 WORLD TOUR 'MADE' IN MEXICO AND AUSTRALIA CONFIRMED”. YG Family Twitter. ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ “BIGBANG 2015 WORLD TOUR 'MADE' IN MACAO CONFIRMED”. YG Family Twitter. ngày 31 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ “BIGBANG announce 2nd Sydney show!”. sbs.com.au. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Fans Struggle to Get Tickets to Big Bang′s Upcoming Concert”. mwave. ngày 10 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  18. ^ (tiếng Anh)“BIGBANG China Tour Guangzhou station tickets sold out two concerts”. 网易娱乐_有态度的娱乐门户. Netease Arts. ngày 14 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ a b “Overseas concerts sold out for top K-pop boy groups”. http://news.asiaone.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  20. ^ a b c “Shanghai Concert of BIGBANG's World Tour Electrified 30,000 Fans… Great Success”. osen.mt.co.kr. ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ a b c “Big Bang Successfully Wrap Up Dalian And Wuhan Concerts”. Kpopstarz. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  22. ^ (tiếng Anh)“BIGBANG Rounded off Hong Kong Concert, "Singing All Together Anywhere around the World". YG Life. ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ “BigBang brings on the party with fancy moves, solid vocals and off-the-wall humour”. Straits Times. ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  24. ^ a b “Big Bang Add Additional Date To MADE World Tour In Malaysia”. kpopstarz.com. ngày 31 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  25. ^ “Big Bang set to rock KL”. The Star. ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  26. ^ a b “Pollstar's 2015 Year End Stats & Analysis”. Pollstar. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  27. ^ “YG Entertainment partners up with Chinese group QQ Music”. Koreaboo. ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  28. ^ “Tencent Signs Deal With K-Pop Agency Behind Psy, Big Bang”. Wall Street Journal. ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  29. ^ (tiếng Hàn)“빅뱅, 월드투어 'MADE' 中 텐센트 비디오 통해 생중계”. Osen. ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ “BIGBANG[MADE]世界巡演澳门站”. OSEN. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ “[V-APP] BIGBANG's concert recorded the highest number of viewers at 2.11 million… Over 3million when including multi-cam viewers”. YG Life. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  32. ^ “Big Bang Becomes First Foreign Artist to Hold Japanese Dome Tour Three Years Straight”. mwave. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ “Big Bang gigs sell out”. South China Morning Post. ngày 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  34. ^ “Big Bang Mount One Of The Most Expensive Concerts In Malaysian History For 'MADE' World Tour”. Kpop Starz. ngày 17 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  35. ^ “Big Bang present Made”. ygfamily.com. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ “Big Bang kicks off world tour with a nod to Seoul fans”. Koreanherald. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  37. ^ “Big Bang kick off 'MADE' world tour in China”. Koreanherald. 31 tháng 5 năm 2015. Truy cập 19 tháng 7 năm 2015.
  38. ^ (tiếng Hàn)“빅뱅 홍콩 콘서트 마무리 '전세계 어딜가도 떼창'. donga.com. Truy cập 19 tháng 7 năm 2015.
  39. ^ “Big Bang Perform 'Sober,' 'If You' For 1st Time At MADE World Tour Stop In Bangkok, Thailand”. kpopstarz. Truy cập 21 tháng 7 năm 2015.
  40. ^ “BigBang brings on the party with fancy moves, solid vocals and off-the-wall humour”. straitstimes.com. Truy cập 20 tháng 7 năm 2015.
  41. ^ “BIGBANG's World Tour in 3 Asian Countries: 45,000 Fans Ecstatic”. 스타뉴스. YG Life. Truy cập 2 tháng 8 năm 2015.
  42. ^ “BIGBANG深圳完騷趕去蒲” (bằng tiếng Trung). Nextmedia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  43. ^ “韩国人气天团BIGBANG南京开唱 万名粉丝齐互动” (bằng tiếng Trung). news.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  44. ^ “빅뱅, 중국 청두 공연 성료…3만 관객 매료” (bằng tiếng Hàn). tenasia.hankyung.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  45. ^ “Bigbang To Fascinate China”. Yahoo Entertainment Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  46. ^ “BIGBANG长沙"万鞋之夜"昨晚开唱” (bằng tiếng Trung). yule.com.cn. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  47. ^ “BIGBANG重庆演唱会 粉丝"火红"应援大合唱” (bằng tiếng Trung). news.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “BIGBANG首場《BANG》轟蛋 TOP露酒窩撒嬌萌炸” (bằng tiếng Trung). ettoday.net. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  49. ^ Adrienne Stanley (26 tháng 5 năm 2015). “Big Bang Announce North American Tour With Stops In Las Vegas, Los Angeles And New Jersey”. kpopstarz.com/. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ a b c “美 LA타임즈 "빅뱅, 왜 최고인지를 증명했다" 극찬” (bằng tiếng Hàn). Joins. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  51. ^ “15,000 Fans Flocked to BIGBANG's First Concert in Mexico” (bằng tiếng Anh). YG-Life. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ “Big Bang Performs for 24,000 Fans in New Jersey”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ “BIGBANG's MADE Tour in North America was a Huge Success Drawing 87,000 Fans”. YG-Life. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ “BIGBANG TO BRING MADE WORLD TOUR TO SYDNEY IN SEPTEMBER?”. theaureview.com. 30 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập 30 tháng 4 năm 2015.
  55. ^ a b “빅뱅 'MADE' 첫 호주 투어!! 뜨거웠던 현장 스케치” (bằng tiếng Hàn). YG-Life. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  56. ^ “BIGBANG finished Macao concert in success "fascinating 30,000 fans". YG-Life. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  57. ^ “[BIGBANG]3年目のドームツアーに91万人 海外アーティスト最多動員「夢の中みたい” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  58. ^ “[【ライブレポート】5万5000人が東京ドーム揺らす。BIGBANG、史上初の3年連続&91万人動員の日本ツアー終了” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  59. ^ “Update to Chinese tourdates”. BIGBANG Facebook. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  60. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]