Lê Thụy Hải
Lê Thụy Hải vào năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 1 tháng 1 năm 1946 | ||
Nơi sinh |
Hà Đông, Hà Tây, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | ||
Ngày mất | 7 tháng 5 năm 2021 | (75 tuổi)||
Nơi mất | Hà Nội, Việt Nam | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1965–1994 | Tổng cục Đường sắt | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | |||
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
1995 | Đường sắt Việt Nam (trợ lý) | ||
1996 | Quảng Ngãi | ||
1997–98 | Bình Dương | ||
1998 | Hùng Vương An Giang | ||
1999–00 | Than Quảng Ninh (nữ) | ||
2000 | Câu lạc bộ bóng đá Bình Dương | ||
2001–03 | Thanh Hóa | ||
2004 | LG Hà Nội ACB | ||
2005 | SHB Đà Nẵng | ||
2006–08 | Becamex Bình Dương | ||
2009 | Thể Công Viettel | ||
2010 | Xi măng The Vissai Ninh Bình | ||
2010–11 | Thanh Hoá | ||
2011 | Becamex Bình Dương | ||
2012 | Hải Phòng | ||
2013–15 | Becamex Bình Dương (GĐKT) | ||
2016 | FLC Thanh Hóa (GĐKT) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Lê Thụy Hải (1 tháng 1 năm 1946 – 7 tháng 5 năm 2021) có biệt danh là "Hải lơ"[1][2], quê ở Hà Tây (nay là Hà Nội), là một cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá Việt Nam. Ông từng đá cho đội Đường Sắt thuộc Tổng cục Đường sắt và là tuyển thủ quốc gia Việt Nam. Sau khi nghỉ thi đấu, ông là huấn luyện viên của nhiều câu lạc bộ bóng đá Việt Nam như Ninh Bình, Becamex Bình Dương, Đà Nẵng, Thể Công, Hải Phòng, Thanh Hóa.[3] Ông từng giành được ba chức vô địch quốc gia khi huấn luyện câu lạc bộ Bình Dương.
Sự nghiệp cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Lê Thụy Hải tham gia đội bóng đá Đường Sắt từ cuối năm 1965, và kết thúc sự nghiệp những năm đầu thập niên 80. Thời đỉnh cao, ông được triệu tập lên Đội tuyển quốc gia. Ông cùng Mai Đức Chung là 2 người ghi bàn trong trận đấu nổi tiếng giữa CLB Cảng Sài Gòn và CLB Tổng cục Đường sắt – trận bóng giao hữu đầu tiên giữa hai miền Nam – Bắc sau ngày thống nhất. Ông có biệt danh "Hải lơ" do các đồng đội đặt cho.
Năm 1980, ông cùng CLB Tổng cục Đường sắt vô địch quốc gia lần đầu tiên.[4]
Năm 1994, ông quyết định giải nghệ.
Sự nghiệp huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi treo giày, Lê Thụy Hải tự tìm tòi và theo học làm huấn luyện viên. Năm 1995, ông khởi nghiệp huấn luyện viên với vai trò trợ lý ở câu lạc bộ Đường sắt Việt Nam. Một năm sau, ông nhận lời dẫn dắt Quảng Ngãi và chính thức bước vào sự nghiệp huấn luyện viên.[5]
Dấu ấn của Lê Thụy Hải là đưa Becamex Bình Dương vô địch quốc gia 3 năm 2007, 2008, 2014. Với chức vô địch quốc gia năm 2007, ông trở thành người đầu tiên vô địch Việt Nam cả trên cương vị cầu thủ và huấn luyện viên[4]. Với chức vô địch quốc gia năm 2014, ông là huấn luyện viên đầu tiên 3 lần vô địch Việt Nam[6]. Ông được xem là "người đặc biệt" và ông cũng là một trong những huấn luyện viên có mức lương cao nhất Việt Nam.[7][8] Theo đánh giá của giới chuyên môn, ông là huấn luyện viên có cá tính mạnh mẽ nên đạt được nhiều thành công.[cần dẫn nguồn].
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2016, Lê Thụy Hải phải dừng công việc giám đốc kỹ thuật ở câu lạc bộ Thanh Hóa vì phát hiện ung thư tụy[9]. Ngày 7 tháng 5 năm 2021, ông qua đời tại nhà riêng, chỉ sau khi lễ mừng thọ lần thứ 75 kết thúc hơn 4 tháng.[10]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải bóng đá A1 toàn quốc
- Vô địch (1): 1980
- Giải bóng đá Công đoàn miền Bắc
- Vô địch (1): 1976
- Giải bóng đá hạng B miền Bắc
- Vô địch (1): 1973
Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Với SHB Đà Nẵng
- Á quân (1): V-League 2005
- Vô địch (3): V-League 2007, V-League 2008, V-League 2014[3]
- Á quân (1): V-League 2006[3]
- Á quân (2): Cúp bóng đá Việt Nam 2008, Cúp bóng đá Việt Nam 2014
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “4 phát ngôn gây sốc cộng đồng của HLV Lê Thụy Hải - VnExpress”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ “HLV Lê Thụy Hải: Tại sao phải làm phó cho Miura?”. Báo Đất Việt. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c “Lê Thụy Hải”. Báo Sài Gòn Giải Phóng Online. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b Thanh Hưng (12 tháng 11 năm 2020). “Những người từng vô địch trên cả tư cách cầu thủ lẫn HLV”. Báo Nghệ An điện tử. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ A Phi (7 tháng 5 năm 2021). “HLV Lê Thụy Hải qua đời vì bạo bệnh”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thùy Minh (4 tháng 8 năm 2014). “Những kỷ lục của nhà vô địch Lê Thụy Hải và Bình Dương”. VietnamPlus. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021.
- ^ “HLV Lê Thụy Hải nhận lương cả trăm triệu”. Báo điện tử VTC News. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ “VFF”. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ Anh Dũng (17 tháng 7 năm 2020). “Xúc động hình ảnh HLV Lê Thụy Hải chữa trị ung thư tụy”. Báo Người lao động điện tử. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ Lâm Chi (7 tháng 5 năm 2021). “HLV Lê Thụy Hải qua đời”. Thể thao & Văn hóa Online. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
- Sơ khai nhân vật thể thao
- Sinh năm 1946
- Mất năm 2021
- Người Hà Tây
- Cầu thủ bóng đá nam Việt Nam
- Câu lạc bộ bóng đá Đường sắt Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
- Huấn luyện viên bóng đá Việt Nam
- Huấn luyện viên câu lạc bộ bóng đá Bình Dương
- Huấn luyện viên câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa
- Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội ACB
- Huấn luyện viên câu lạc bộ bóng đá Đà Nẵng
- Thể Công
- Câu lạc bộ bóng đá Ninh Bình
- Huấn luyện viên câu lạc bộ bóng đá Hải Phòng
- Huấn luyện viên câu lạc bộ bóng đá An Giang
- Tiền vệ bóng đá