Bước tới nội dung

Khoun Laboravy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khoun Laboravy
ឃួន ឡាបូរ៉ាវី
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Khoun Laboravy
Ngày sinh 25 tháng 8, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Kampong Cham, Campuchia
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Surat Thani
Số áo 13
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2014 PKR Svay Rieng FC ? (?)
2015–2018 Boeung Ket FC ? (?)
2018– Surat Thani
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009–2011 U-23 Campuchia ? (?)
2008– Campuchia 56 (14)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 3 năm 2018

Khoun Laboravy (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1988 ở Kampong Cham, Campuchia) là một cầu thủ bóng đá thi đấu cho Boeung KetGiải bóng đá vô địch quốc gia Campuchia. Anh thi đấu ở vị trí tiền đạo tại câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia. Anh là đội trưởng của cả Boeung KetCampuchia. Gia nhập câu lạc bộ năm 2014, anh giúp câu lạc bộ 2 lần vô địch Metfone Giải bóng đá vô địch quốc gia Campuchia, năm 2016 và 2017.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi trải qua 6 năm với câu lạc bộ ở Svay Rieng Preah Khan Reach Svay Rieng FC, Boravy đến Boeung Ket FC năm 2015, nơi anh được trao băng đội trưởng và 2 lần vô địch Giải bóng đá vô địch quốc gia Campuchia.

Đầu năm 2018 Boravy liên kết với câu lạc bộ Thái Lan Ratchaburi Mitr Phol F.C., nơi anh được mời thử việc dài hạn. Nhưng sau sự quan sát của người hâm mộ và truyền thông, câu lạc bộ ký hợp đồng với tiền đạo Philippines Mark Hartmann khi đó còn là cầu thủ tự do, sau khi bị Ubon UMT United F.C. giải phóng.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Campuchia trước.[1]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 9 tháng 2 năm 2011 Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, Campuchia  Ma Cao 3–0 3–1 Cúp Challenge AFC 2012 qualification
2. 29 tháng 6 năm 2011 Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, Campuchia  Lào 1–1 4–2 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014
3. 12 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào  Lào 1–2 2–3 Vòng loại AFF Suzuki Cup 2014
4. 17 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Yishun, Yishun, Singapore  Singapore 1–1 2–4 Giao hữu
5. 2–2
6. 12 tháng 3 năm 2015 Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, Campuchia  Ma Cao 3–0 3–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018
7. 2 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, Campuchia  Lào 1–0 1–1 Giao hữu
8. 29 tháng 5 năm 2016 Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, Campuchia  Đông Timor 2–0 2–0 Giao hữu
9. 14 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất  Ả Rập Xê Út 1–0 2–7 Giao hữu
10. 22 tháng 3 năm 2017 Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, Campuchia  Ấn Độ 1–1 2–3 Giao hữu
11. 21 tháng 3 năm 2018 Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào  Lào 1–0 1–0 Giao hữu
12. 27 tháng 3 năm 2018 Sân vận động Pamir, Dushanbe, Tajikistan  Afghanistan 1–2 1–2 Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Svay Rieng
Boeung Ket Angkor

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Laboravy, Khoun”. National Football Teams. Truy cập 22 tháng 3 năm 2017.