Bước tới nội dung

Khosro Heydari

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khosro Heydari
Khosro Heydari năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Khosro Heydari
Ngày sinh 14 tháng 9, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Tehran, Iran
Chiều cao 1,74 m (5 ft 8+12 in)
Vị trí Hậu vệ phải, Tiền vệ phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Esteghlal
Số áo 2
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1998–1999 Persepolis
1999–2002 Esteghlal
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2004 Aboomoslem 13 (0)
2004–2005 Paykan 29 (1)
2005–2008 Pas 78 (1)
2008–2010 Esteghlal 65 (1)
2010–2011 Sepahan 31 (1)
2011– Esteghlal 148 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006 Iran U23 5 (0)
2007–2015 Iran 59 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Iran
Asian Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2006 Qatar Team Competition
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 1 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2015

Khosro Heydari (tiếng Ba Tư: خسرو حیدری‎, sinh ngày 14 tháng 9 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho Esteghlal F.C. ở vị trí hậu vệPersian Gulf Pro League.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau màn trình diễn xuất sắc cho Pas anh chấp nhận lời mời từ Esteghlal F.C. và là một trong những cầu thủ chủ chốt mùa giải 2008–09 cho Esteghlal F.C. để giành chức vô địch. Anh tieps tục màn trình diễn tuyệt vời và trở thành cầu thủ có tầm ảnh hưởng nhất đội bóng. Anh rời Esteghlal F.C. năm 2010, gia nhập Sepahan với hợp đồng 2 năm.[1] Anh giành chức vô địch league cùng với Sepahan và được chuyển về Esteghlal F.C.[2] ngày 23 tháng 7 năm 2011 với bản hợp đồng 2 năm và vô địch Cúp Hazfi trong mùa giải đầu tiên và Iran Pro League mùa giải tiếp theo.[3] Anh gia hạn hợp đồng với FC Esteghlal ngày 13 tháng 7 năm 2013, giúp anh ở lại câu lạc bộ đến 2016. Ngày 19 tháng 6 năm 2016, anh gia hạn thêm một hợp đồng 3 năm, giúp anh ở lại tiếp đến năm 2019.

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 9 ِtháng 5 năm 2018
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Iran Giải vô địch Cúp Hazfi Châu Á Tổng cộng
2002–03 Aboomoslem Iran Pro League 7 0 0 0 7 0
2003–04 6 0 0 0 6 0
2004–05 Paykan 29 1 1 1 291 11
2005–06 Pas Tehran 22 1 1 1 221 11
2006–07 25 0 2 1 27 1
2007–08 PAS Hamedan 31 0 3 0 34 0
2008–09 Esteghlal F.C. 33 1 1 0 6 0 40 1
2009–10 32 0 1 0 7 0 40 0
2010–11 Sepahan 31 1 2 0 7 0 40 1
2011–12 Esteghlal F.C. 26 0 1 0 5 2 32 2
2012–13 30 1 4 0 7 1 41 2
2013–14 18 0 2 0 8 1 28 1
2014–15 24 1 3 0 27 1
2015–16 18 0 3 0 21 0
2016–17 17 0 2 0 7 0 26 0
2017–18 15 0 4 1 6 0 25 1
Tổng cộng sự nghiệp 364 6 30 4 53 4 447 12

1 Thống kê chưa đầy đủ.

  • Kiến tạo
Mùa giải Đội bóng Kiến tạo
05–06 Pas Tehran 3
06–07 Pas Tehran 2
07–08 Pas Hamedan 7
08–09 Esteghlal F.C. 7
09–10 Esteghlal F.C. 13
10–11 Sepahan F.C. 5
11–12 Esteghlal F.C. 2
12–13 Esteghlal F.C. 4
13–14 Esteghlal F.C. 5
14–15 Esteghlal F.C. 4
15–16 Esteghlal F.C. 6
16–17 Esteghlal F.C. 2

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Heydari trong một trận khởi động trước World Cup

Khosro Heydari là thành viên của Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Iran, tham gia ở Đại hội Thể thao châu Á 2006. Anh được triệu tập vào đội tuyển vào tháng 6 năm 2007 tham dự West Asian Football Federation Championship 2007. Anh có màn ra mắt cho Iran trong trận đấu với Palestine. Anh đá ở Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 cho Team Melli. Anh cũng góp mặt trong Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2011Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2015. Anh đá cho Team MelliWest Asian Football Federation Championship 2010, Cúp bóng đá châu Á 2011, 2014 World Cup2015 Asian Cup.[4]

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Iran
Năm Số trận Bàn thắng
2007 1 0
2009 10 0
2010 11 0
2011 11 0
2012 7 0
2013 5 0
2014 8 0
2015 6 0
Tổng cộng 59 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Aboomoslem
Pas
Esteghlal
Sepahan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fars”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ Hamshahri
  3. ^ http://www.varzesh3.com/news.do?item...88%D8%B3%D8%AA
  4. ^ “Queiroz Names Team Melli Squad”. afcasiancup.com. 30 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]