Jay-Jay Okocha
Okocha năm 2017 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Augustine Azuka Okocha[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 14 tháng 8, 1973 [1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Enugu, Nigeria | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1990–1992 | Borussia Neunkirchen | 35 | (7) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1996 | Eintracht Frankfurt | 90 | (16) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1996–1998 | Fenerbahçe | 62 | (30) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1998–2002 | Paris Saint-Germain | 84 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2006 | Bolton Wanderers | 124 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Qatar SC | 41 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2008 | Hull City A.F.C. | 18 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 454 | (87) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1993–2006 | Nigeria | 73 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Augustine Azuka "Jay-Jay" Okocha (sinh 14 tháng 8 năm 1973 tại Enugu) là tiền vệ bóng đá người Nigeria và hiện đã giải nghệ. Trong thời kỳ đỉnh cao phong độ, anh nổi tiếng thế giới với khả năng rê dắt bóng khéo léo, kĩ thuật cá nhân điêu luyện. Năm 2004 anh được bầu chọn vào danh sách của FIFA 100.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi sang chơi bóng ở Anh cho câu lạc bộ Bolton Wanderers, anh từng chơi cho các câu lạc bộ Paris Saint-Germain, Fenerbahçe, và Eintracht Frankfurt. Anh chơi cho Bolton một thời gian trước khi chuyển sang Everton. Nhưng huấn luyện viên Walter Smith của Everton lại quyết định đổi anh lấy David Ginola của Aston Villa F.C.. Từ tháng 12/2007, Okocha chơi cho CLB Hull City và giải nghệ vào cuối mùa giải 2008- 2009. Anh đã quyết định sẽ giải nghệ ở mùa bóng 07/08 này nhưng huấn luyện viên Phil Brown của Hull đã thuyết phục anh thi đấu cho Hull thêm một năm nữa. Anh là thành viên của đội tuyển quốc gia từ năm 1993-2006. Anh cũng từng là đội trưởng của Những chú đại bàng xanh và anh giải nghệ sau khi Can 2006 kết thúc. Anh cùng đội tuyển quốc gia tham dự 3 kỳ World cup 1994, 1998, 2002. Năm 1996 anh là thành viên của đội tuyển tham dự Olympics mùa hè 1996 tại Atlanta và giành được huy chương vàng.
Trong sự nghiệp của mình anh đã thi đấu cho đội tuyển quốc gia 75 trận và ghi được 15 bàn thắng.
Cuộc sống riêng
[sửa | sửa mã nguồn]Anh cưới Nkechi, cũng là một người Nigeria và họ đã có hai người con Daniella và A-Jay. Anh cũng đã gia nhập quốc tịch Thổ Nhĩ Kỳ, tên Thổ Nhĩ Kỳ của anh là Muhammad Yavuz. Anh trai của Okocha là Emmanuel cũng là một cựu cầu thủ quốc tế của đội tuyển Nigeria. Okocha là một người anh em họ của giáo sư Ngozi Okonjo-Iweala, cựu Bộ trưởng Bộ Tài chính của Nigeria, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Giám đốc quản trị của Ngân hàng Thế giới
Nhà tài trợ và các nghề kinh doanh khác
[sửa | sửa mã nguồn]Okocha đã xuất hiện trong quảng cáo cho Pepsi, Samsung, V-Mobile và B-29 (bột giặt xà phòng Nigeria). Ông phát hành một DVD trong năm 2004 có tiêu đề "Kĩ năng siêu việt với Jay-Jay", nơi ông giảng dạy những bài thủ thuật cá nhân khó tới trẻ em. Ông cũng có một thời gian ngắn thúc đẩy thương hiệu riêng của ông ở trong nước bằng cách đặt tên Jay-Jay trong cuối những năm 90. Ông cũng sở hữu một quán bar ở Victoria Island, Lagos mang tên "Số 10" (số áo của anh).
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Borussia Neunkirchen
- Saarland Cup: 1990, 1992
- Oberliga Südwest: 1991
Fenerbahçe
- Prime Minister's Cup: 1998
- Atatürk Cup: 1999
Paris Saint-Germain
Bolton Wanderers
- Football League Cup á quân: 2003–04
Hull City
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Nigeria
- Africa Cup of Nations: 1994; á quân: 2000; Hạng ba: 2002, 2004, 2006
- Afro-Asian Cup of Nations: 1995
U-23 Nigeria
- Huy chương Vàng Olympic 1996
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Hugman, Barry J. biên tập (2008). The PFA Footballers' Who's Who 2008–09. Mainstream Publishing. tr. 319. ISBN 978-1-84596-324-8.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Jay-Jay Okocha tại Soccerbase
- Trang không chính thức của Jay-Jay Okocha
- Jay-Jay Okocha tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Sinh năm 1973
- Nhân vật còn sống
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Bolton Wanderers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Eintracht Frankfurt
- FIFA 100
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 1996
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Hull City A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Nigeria
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 1996
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Qatar
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1994