Choerodon japonicus
Choerodon japonicus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Choerodon |
Loài (species) | C. japonicus |
Danh pháp hai phần | |
Choerodon japonicus (Kamohara, 1958) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Choerodon japonicus là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1958.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh của loài được đặt theo tên gọi của quốc gia mà mẫu định danh được thu thập, Nhật Bản (cụ thể là vùng biển ngoài khơi tỉnh Kōchi).[1]
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu, Choerodonoides japonicus chỉ được xem là một danh pháp đồng nghĩa của Choerodon gymnogenys. Gomon (2017) sau đó đã công nhận C. japonicus là một loài hợp lệ và chuyển vào chi Choerodon, nhưng tên này lại đồng âm với Labrus japonicus Valenciennes và Labrus japonicus Houttuyn nên Gomon đã lập ra một tên thay thế cho C. japonicus là Choerodon albofasciatus.[2]
Tuy vậy, Parenti và Randall (2018) cho rằng, L. japonicus Valenciennes là một danh pháp không được thừa nhận và đã được thay thế bởi Choerodon azurio, còn L. japonicus Houttuyn đã được thay thế bởi Pseudolabrus japonicus, vì vậy C. albofasciatus là tên thay thế không cần thiết cho C. japonicus.[3]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. japonicus được ghi nhận tại bờ đông nam của đảo Honshu và Okinawa (Nhật Bản), đảo Đài Loan, đảo Lombok (Indonesia) và vịnh Shark (Tây Úc).[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. japonicus là 15,2 cm.[2] Cá cái có màu đỏ da cam (trắng hơn ở thân dưới) với một dải trắng dọc theo đường bên, từ mõm kéo dài đến vây đuôi. Cá đực trưởng thành sẫm màu xanh lục ở thân trên. Có một cặp sọc xanh lam từ mắt kéo dài ra sau vây đuôi.[5]
Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 8–9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b c Gomon, sđd, tr.68–69
- ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2018). “A checklist of wrasses (Labridae) and parrotfishes (Scaridae) of the world: 2017 update” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 30: 11–27. doi:10.5281/ZENODO.1247552.
- ^ Gomon, sđd, tr.93
- ^ Bray, D. J. (2021). “Whitestripe Tuskfish, Choerodon albofasciatus Gomon 2017”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
Trích dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]- Gomon, Martin F. (2017). “A review of the tuskfishes, genus Choerodon (Labridae, Perciformes), with descriptions of three new species” (PDF). Memoirs of Museum Victoria. 76: 1–111. doi:10.24199/j.mmv.2017.76.01.