Bước tới nội dung

Giải đua xe Công thức 1 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Công thức 1 năm 2018)
A black man in his early thirties with short facial hair smiling while wearing a hat.
Lewis Hamilton giành chức vô địch hạng mục tay đua thứ năm của anh.
portrait of Sebastian Vettel wearing sunglasses
Sebastian Vettel đứng ở vị trí á quân với Ferrari.
portrait of Kimi Räikkönen wearing sunglasses
Kimi Räikkönen đứng ở vị trí thứ ba với Ferrari. Đây là mùa giải cuối cùng của anh với Ferrari.
a grey open wheeled racing car is driven around a track
Mercedes bảo vệ chức vô địch hạng mục đội đua năm thứ năm liên tiếp.

Giải đua xe Công thức 1 2018 là mùa giải thứ 69 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Giải đua này diễn ra trong vòng 21 chặng đua, bắt đầu ở Úc vào ngày 25 tháng 3 và kết thúc ở Abu Dhabi vào ngày 25 tháng 11.

Đây là mùa giải thứ hai liên tiếp mà cuộc tranh giành chức vô địch giữa MercedesFerrari diễn ra cùng với cuộc tranh đấu giữa hai nhà vô địch bốn lần, Lewis HamiltonSebastian Vettel. Thêm vào đó, mùa giải này cũng là mùa giải đầu tiên trong lịch sử Công thức 1 trong đó hai nhà vô địch bốn lần tranh giành chức vô địch thứ năm của họ và mùa giải.

Hamilton giành được chức vô địch hạng mục tay đua lần thứ năm trong sự nghiệp của anh tại giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2018.[1] Tại chặng đua tiếp theo ở Brasil, Mercedes giành được chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ năm liên tiếp.[2]

Cũng vào mùa giải này, thiết bị bảo vệ buồng lái với tên gọi là "halo" chính thức ra đời.

Các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội và tay đua sau đây đều tham gia giải đua xe Công thức 1 2018 và tất cả các đội thi đấu đều sử dụng lốp xe do Pirelli cung cấp. Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua vào năm 2017.

Đội đua Xe đua Động cơ Hãng lốp Số xe Tay đua Số chặng đua đã tham gia Tay đua dự bị/lái thử
Đức Mercedes-AMG Petronas Motorsport Mercedes-AMG F1 W09 EQ Power+ Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+ P 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Tất cả Đức Pascal Wehrlein[3]
77 Phần Lan Valtteri Bottas Tất cả
Ý Scuderia Ferrari Ferrari SF71H Ferrari 062 EVO P 5 Đức Sebastian Vettel Tất cả Nga Daniil Kvyat[4]
7 Phần Lan Kimi Räikkönen Tất cả
Áo Aston Martin Red Bull Racing Red Bull Racing RB14 TAG Heuer (Renault R.E.18) P 3 Úc Daniel Ricciardo Tất cả Thụy Sĩ Sébastien Buemi[5]
33 Hà Lan Max Verstappen Tất cả
Ấn Độ Sahara Force India F1 Team Force India VJM11 Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+ P 11 México Sergio Pérez Tất cả Canada Nicholas Latifi[6]

Nga Nikita Mazepin[7]

31 Pháp Esteban Ocon Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams Martini Racing Williams FW41 Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+ P 18 Canada Lance Stroll Tất cả Ba Lan Robert Kubica[8]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Rowland[9]

35 Nga Sergey Sirotkin Tất cả
Pháp Renault Sport F1 Team Renault R.S.18 Renault R.E.18 P 27 Đức Nico Hülkenberg Tất cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Aitken

Nga Artyom Markelov[10]

55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Tất cả
Ý Red Bull Toro Rosso Honda Scuderia Toro Rosso STR13 Honda RA618H P 10 Pháp Pierre Gasly Tất cả
28 New Zealand Brendon Hartley Tất cả
Hoa Kỳ Haas F1 Team Haas VF-18 Ferrari 062 EVO P 8 Pháp Romain Grosjean Tất cả
20 Đan Mạch Kevin Magnussen Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren F1 Team McLaren MCL33 Renault R.E.18 P 2 Bỉ Stoffel Vandoorne Tất cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris[11]

Hà Lan Rudy van Buren[12]

14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Tất cả
Switzerland Alfa Romeo Sauber F1 Team Sauber C37 Ferrari 062 EVO P 9 Thụy Điển Marcus Ericsson Tất cả Colombia Tatiana Calderón[13]

Ý Antonio Giovinazzi[14]

16 Monaco Charles Leclerc Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Racing Point Force India F1 Team Force India VJM11 Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+ P 11 México Sergio Pérez Tất cả
31 Pháp Esteban Ocon Tất cả

Thay đổi tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi đội đua và nhà cung cấp động cơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đội đua Force India tuyên bố phá sản vào ngày 27 tháng 7 năm 2018.[20] Vài ngày sau, một nhóm nhà đầu tư do Lawrence Stroll, bố của tay đua Lance Stroll của đội đua Williams, đứng đầu đã tiếp quản phần lớn của đội.[21] Đội này chính thức ra mắt tại giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ với tên gọi mới là Racing Point Force India. Vì Racing Point Force India không phải là đội kế thừa trực tiếp của Force India nên Racing Point Force India bị mất bất kỳ khoản tiền thưởng nào mà Force India đã kiếm được trước đó.[22] Tại một cuộc bỏ phiếu giữa các đội đua tham gia Công thức 1, tất cả các đội đã đạt được sự nhất trí cần thiết và điều đó có nghĩa rằng Racing Point Force India được hưởng số tiền thưởng từ Force India. Đổi lại, Force India vẫn phải là một phần của tên gọi mới của Racing Point Force India.[23]

Thay đổi nhà cung cấp động cơ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • McLaren đã chấm dứt quan hệ đối tác cung cấp động cơ với Honda do Honda liên tục thất bại trong việc cung cấp một động cơ cạnh tranh và bền bỉ. Thay vào đó, McLaren ký hợp đồng ba năm với Renault để sử dụng động cơ và các bộ phận khác do Renault cung cấp.[24]
  • Toro Rosso kết thúc hợp đồng quan hệ đối tác cung cấp động cơ với Renault và cho phép McLaren hoàn tất thỏa thuận với Renault.[25] Thêm vào đó, Toro Rosso đã đi đến thỏa thuận sử dụng động cơ và các bộ phận khác do Honda cung cấp. Red Bull Racing đã cho Renault mượn tay đua Toro Rosso Carlos Sainz Jr. theo một phần của thỏa thuận này.[26]

Lịch đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch đua vào mùa giải 2018 bao gồm 21 chặng đua.

Chặng Chặng đua Trường đua Ngày
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Úc Trường đua Albert Park, Melbourne 25 tháng 3
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Bahrain Trường đua Bahrain International, Sakhir 8 tháng 4
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Trung Quốc Trường đua Shanghai International, Thượng Hải 15 tháng 4
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Azerbaijan Trường đua Thành phố Baku, Baku 29 tháng 4
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Tây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló 13 tháng 5
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Monaco Trường đua Monaco, Monaco 27 tháng 5
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Canada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal 10 tháng 6
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp Pháp Trường đua Paul Ricard, Le Castellet 24 tháng 6
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Áo Trường đua Red Bull Ring, Spielberg 1 tháng 7
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Trường đua Silverstone, Silverstone 8 tháng 7
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Đức Hockenheimring, Hockenheim 22 tháng 7
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Hungary Trường đua Hungaroring, Mogyoród 29 tháng 7
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Bỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot 26 tháng 8
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Ý Trường đua Monza, Monza 2 tháng 9
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Singapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore 16 tháng 9
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Nga Nga Trường đua Sochi, Sochi 30 tháng 9
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Nhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka 7 tháng 10
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ Trường đua Americas, Austin, Texas 21 tháng 10
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico City México Trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México 28 tháng 10
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Brasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo 11 tháng 10
21 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 25 tháng 12

Thay đổi lịch đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp trở lại Công thức 1 lần đầu tiên kể từ năm 2008.[27] Thêm vào đó, trường đua Paul Ricard, địa điểm tổ chức giải đua ô tô Công thức 1 Pháp 2018, được tổ chức vào năm 1990 trước khi giải đua ô tô Công thức 1 Pháp chuyển sang trường đua Nevers Magny-Cours. Sự kiện này được lên kế hoạch tổ chức vào tháng 6 với giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan được dời sang tháng 4 để phù hợp với sự thay đổi và tránh xung đột với lễ kỷ niệm 100 năm thành lập Cộng hòa Azerbaijan.[28] Giải đua ô tô Công thức 1 Đức cũng trở lại lịch đua sau một năm vắng bóng và trường đua Hockenheimring là địa điểm tổ chức sự kiện này.[29]

Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia, tồn tại từ năm 1999 đến năm 2017 trong Công thức 1, đã bị dừng.[30] Giải đua ô tô Công thức 1 Nga được dời từ tháng 4 sang tháng 9 để lấp chỗ trống do giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia để lại.

Thay đổi quy định

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi quy định thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau nhiều sự chỉ trích rộng rãi về hệ thống các án phạt tụt vị trí vào năm 2017 thường xuyên chứng kiến nhiều tay đua bắt đầu các cuộc đua ngoài vị trí đủ điều kiện của họ, FIA đã đưa ra một bộ quy định sửa đổi cho năm 2018. Trong trường hợp tay đua thay đổi một bộ phận của bộ nguồn, tay đua ấy vẫn phải tuân theo hình phạt tụt năm hoặc mười vị trí tùy thuộc vào thành phần bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu sau đó một tay đua thay thế một thành phần thứ hai, tay đua đó sẽ bị tụt xuống vị trí xuất phát cuối cùng. Nếu nhiều tay đua bị tụt xuống các vị trí cuối cùng thì vị trí bắt đầu của tay đua đó sẽ được xác định theo thứ tự thay đổi các thành phần dựa trên thay đổi gần đây nhất của từng tay đua.[31]

Đối với mùa giải 2018, FIA đã chỉ định các quy tắc để phát hiện các cú xuất phát sớm thông qua việc sử dụng hệ thống kỹ thuật. Theo các quy định đó, các tay đua sẽ bị phạt nếu họ đặt vị trí chiếc xe đua của họ theo cách mà hệ thống này không thể phát hiện được. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do Sebastian Vettel tại giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2017. Tại chặng đua đó, chiếc xe của anh đứng lệch khoảng 1 m so với vị trí xuất phát thực tế của anh. Hành động này khiến hệ thống không phát hiện được cú xuất phát của anh.[32]

Số lượng các thành phần đơn vị năng lượng cho phép mỗi mùa tiếp tục được giảm xuống. Trong mùa giải 2017, mỗi tay đua chỉ được phép sử dụng bốn bản sao của tất cả các thành phần trong suốt một mùa giải. Đối với MGU-K, thiết bị điện tử điều khiển và lưu trữ năng lượng, số lượng cho phép trong mùa giảm xuống còn hai, đối với động cơ đốt trong, bộ tăng áp động cơMGU-H là ba. Với sự ra đời của hệ thống halo, thời gian mà tay đua phải thoát khỏi xe của mình trong trường hợp khẩn cấp sẽ được điều chỉnh. Do vậy, mỗi tay đua hiện có bảy giây thay vì năm giây so với trước đây cho đến khi mười hai giây thay vì mười giây trước khi vô lăng được gắn vào trụ lái. Sự thay đổi thời gian này trở nên cần thiết vì hệ thống halo cản trở tay đua ra vào xe đua một cách dễ dàng.[33]

FIA đã đưa ra những hạn chế chặt chẽ hơn đối với giấy phép đua cấp cho những tay đua tham gia các buổi tập miễn phí. Các tay đua ứng cử viên được yêu cầu phải hoàn thành số lượng các chặng đua Công thức 2 tối thiểu hoặc kiếm được 25 điểm trên giấy phép trong khoảng thời gian ba năm. Những thay đổi này được đưa ra để giải quyết những lo ngại về việc những tay đua không thể đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết để cạnh tranh trong Công thức 1 sau khi có quyền sử dụng xe đua Công thức 1.[34][35]

Lịch trình của các chặng đua cuối tuần đã được thay đổi, với thời gian xuất phát của hầu hết các cuộc đua ở châu Âu được lùi lại một giờ nhằm cố gắng thu hút thêm lượng khán giả trên TV. Tất cả các chặng đua đã được lên kế hoạch bắt đầu lúc 10 phút trước giờ để cho phép các đài truyền hình có cơ hội đưa tin trước cuộc đua, đặc biệt là trong trường hợp chương trình phát sóng cuộc đua của họ bắt đầu vào giờ đó.[36]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Chặng đua Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tay đua giành chiến thắng Đội đua giành chiến thắng Diễn biến chi tiết
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Úc Daniel Ricciardo Đức Sebastian Vettel Ý Ferrari Chi tiết
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Đức Sebastian Vettel Phần Lan Valtteri Bottas Đức Sebastian Vettel Ý Ferrari Chi tiết
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Đức Sebastian Vettel Úc Daniel Ricciardo Úc Daniel Ricciardo Áo Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Đức Sebastian Vettel Phần Lan Valtteri Bottas Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Úc Daniel Ricciardo Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Úc Daniel Ricciardo Hà Lan Max Verstappen Úc Daniel Ricciardo Áo Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Đức Sebastian Vettel Hà Lan Max Verstappen[a] Đức Sebastian Vettel Ý Ferrari Chi tiết
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Phần Lan Valtteri Bottas Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Phần Lan Valtteri Bottas Phần Lan Kimi Räikkönen Hà Lan Max Verstappen Áo Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Ý Ferrari Chi tiết
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Đức Sebastian Vettel Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Úc Daniel Ricciardo Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Phần Lan Valtteri Bottas Đức Sebastian Vettel Ý Ferrari Chi tiết
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Phần Lan Kimi Räikkönen Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đan Mạch Kevin Magnussen Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Nga Phần Lan Valtteri Bottas Phần Lan Valtteri Bottas Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Sebastian Vettel Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Phần Lan Kimi Räikkönen Ý Ferrari Chi tiết
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico City Úc Daniel Ricciardo Phần Lan Valtteri Bottas Hà Lan Max Verstappen Áo Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Phần Lan Valtteri Bottas Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
21 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Sebastian Vettel Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống ghi điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm được trao cho các tay đua về đích ở vị trí top 10 được phân loại trong mọi cuộc đua và được sử dụng như sau:

Vị trí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số điểm 25 18 15 12 10 8 6 4 2 1

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua AUSÚc BHRBahrain CHNTrung Quốc AZEAzerbaijan ESPTây Ban Nha MONMonaco CANCanada FRAPháp AUTÁo GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland GERĐức HUNHungary BELBỉ ITAÝ SINSingapore RUSNga JPNNhật Bản USAHoa Kỳ MEXMéxico BRABrasil ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Số điểm
1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton 2P 3 4 1 1P 3 5 1P Ret 2P 1F 1P 2P 1F 1P 1 1P 3PF 4 1P 1P 408
2 Đức Sebastian Vettel 1 1P 8P 4P 4 2 1P 5 3 1F RetP 2 1 4 3 3 6F 4 2 6 2F 320
3 Phần Lan Kimi Räikkönen 3 Ret 3 2 Ret 4 6 3 2F 3 3 3 Ret 2P 5 4 5 1 3 3 Ret 251
4 Hà Lan Max Verstappen 6 Ret 5 Ret 3 9F 3F 2 1 15dagger 4 Ret 3 5 2 5 3 2 1 2 3 249
5 Phần Lan Valtteri Bottas 8 2F 2 14Fdagger 2 5 2 7F RetP 4 2 5 4F 3 4 2PF 2 5 5F 5F 5 247
6 Úc Daniel Ricciardo 4F Ret 1F Ret 5F 1P 4 4 Ret 5 Ret 4F Ret Ret 6 6 4 Ret RetP 4 4 170
7 Đức Nico Hülkenberg 7 6 6 Ret Ret 8 7 9 Ret 6 5 12 Ret 13 10 12 Ret 6 6 Ret Ret 69
8 México Sergio Pérez 11 16 12 3 9 12 14 Ret 7 10 7 14 5 7 16 10 7 8 Ret 10 8 62
9 Đan Mạch Kevin Magnussen Ret 5 10 13 6 13 13 6 5 9 11 7 8 16 18F 8 Ret DSQ 15 9 10 56
10 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. 10 11 9 5 7 10 8 8 12 Ret 12 9 11 8 8 17 10 7 Ret 12 6 53
11 Tây Ban Nha Fernando Alonso 5 7 7 7 8 Ret Ret 16dagger 8 8 16dagger 8 Ret Ret 7 14 14 Ret Ret 17 11 50
12 Pháp Esteban Ocon 12 10 11 Ret Ret 6 9 Ret 6 7 8 13 6 6 Ret 9 9 DSQ 11 14 Ret 49
13 Monaco Charles Leclerc 13 12 19 6 10 18dagger 10 10 9 Ret 15 Ret Ret 11 9 7 Ret Ret 7 7 7 39
14 Pháp Romain Grosjean Ret 13 17 Ret Ret 15 12 11 4 Ret 6 10 7 DSQ 15 11 8 Ret 16 8 9 37
15 Pháp Pierre Gasly Ret 4 18 12 Ret 7 11 Ret 11 13 14 6 9 14 13 Ret 11 12 10 13 Ret 29
16 Bỉ Stoffel Vandoorne 9 8 13 9 Ret 14 16 12 15dagger 11 13 Ret 15 12 12 16 15 11 8 15 14 12
17 Thụy Điển Marcus Ericsson Ret 9 16 11 13 11 15 13 10 Ret 9 15 10 15 11 13 12 10 9 Ret Ret 9
18 Canada Lance Stroll 14 14 14 8 11 17 Ret 17dagger 14 12 Ret 17 13 9 14 15 17 14 12 18 13 6
19 New Zealand Brendon Hartley 15 17 20dagger 10 12 19dagger Ret 14 Ret Ret 10 11 14 Ret 17 Ret 13 9 14 11 12 4
20 Nga Sergey Sirotkin Ret 15 15 Ret 14 16 17 15 13 14 Ret 16 12 10 19 18 16 13 13 16 15 1

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành cuộc đua nhưng được xếp hạng do đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số xe AUSÚc BHRBahrain CHNTrung Quốc AZEAzerbaijan ESPTây Ban Nha MONMonaco CANCanada FRAPháp AUTÁo GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland GERĐức HUNHungary BELBỉ ITAÝ SINSingapore RUSNga JPNNhật Bản USAHoa Kỳ MEXMéxico BRABrasil ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Số điểm
01 Đức Mercedes 44 2P 3 4 1 1P 3 5 1P Ret 2P 1F 1P 2P 1F 1P 1 1P 3PF 4 1P 1P 655
77 8 2F 2 14Fdagger 2 5 2 7F RetP 4 2 5 4F 3 4 2PF 2 5 5F 5F 5
02 Ý Ferrari 5 1 1 8 4 4 2 1 5 3 1 RetP 2 1 4 3 3 6 4 2 6 2 571
7 3 Ret 3 2 Ret 4 6 3 2F 3 3 3 Ret 2P 5 4 5 1 3 3 Ret
03 Áo Red Bull Racing-TAG Heuer 3 4F Ret 1F Ret 5F 1P 4 4 Ret 5 Ret 4F Ret Ret 6 6 4 Ret RetP 4 4 419
33 6 Ret 5 Ret 3 9F 3F 2 1 15dagger 4 Ret 3 5 2 5 3 2 1 2 3
04 Pháp Renault 27 7 6 6 Ret Ret 8 7 9 Ret 6 5 12 Ret 13 10 12 Ret 6 6 Ret Ret 122
55 10 11 9 5 7 10 8 8 12 Ret 12 9 11 8 8 17 10 7 Ret 12 6
05 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 8 Ret 13 17 Ret Ret 15 12 11 4 Ret 6 10 7 DSQ 15 11 8 Ret 16 8 9 93
20 Ret 5 10 13 6 13 13 6 5 9 11 7 8 16 18F 8 Ret DSQ 15 9 10
06 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 2 9 8 13 9 Ret 14 16 12 15dagger 11 13 Ret 15 12 12 16 15 11 8 15 14 62
14 5 7 7 7 8 Ret Ret 16dagger 8 8 16dagger 8 Ret Ret 7 14 14 Ret Ret 17 11
07 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Force India-Mercedes 11 5 7 16 10 7 8 Ret 10 8 52
31 6 6 Ret 9 9 DSQ 11 15 Ret
08 Thụy Sĩ Sauber-Ferrari 11 Ret 9 16 11 13 11 15 13 10 Ret 9 15 10 15 11 13 12 10 9 Ret Ret 48
31 13 12 19 6 10 18dagger 10 10 9 Ret 15 Ret Ret 11 9 7 Ret Ret 7 7 7
09 Ý Scuderia Toro Rosso-Honda 11 Ret 4 18 12 Ret 7 11 Ret 11 13 14 6 9 14 13 Ret 11 12 10 13 Ret 33
31 15 17 20dagger 10 12 19dagger Ret 14 Ret Ret 10 11 14 Ret 17 Ret 13 9 14 11 12
10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 11 14 14 14 8 11 17 Ret 17dagger 14 12 Ret 17 13 9 14 15 17 14 12 18 13 7
31 Ret 15 15 Ret 14 16 17 15 14 14 Ret 16 12 10 19 18 16 13 13 17 15
EX Ấn Độ Force India-Mercedes[b] 11 16 12 3 9 12 14 Ret 7 10 7 14 14 0 (59)
31 10 11 Ret Ret 6 9 Ret 6 7 8 13 13

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Daniel Ricciardo lập vòng đua nhanh nhất ở vòng đua thứ 70 nhưng vì do cờ ca rô về đích bị phất sớm đã khiến kết quả cuộc đua được xác thực tại vòng đua thứ 68. Max Verstappen đã chính thức được công nhận là thiết lập vòng đua nhanh nhất.[37]
  2. ^ Force India đã bị loại khỏi bảng xếp hạng các đội đua sau khi mất khả năng chi trả sau giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2018. Sau chặng đua này, Racing Point Force India tiếp quản vị trí xuất phát của Force India.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Force India wurde im Anschluss an eine Insolvenz des Teams nach dem Großen Preis von Ungarn von der Formel-1-Weltmeisterschaft ausgeschlossen, den Startplatz des Teams übernahm Racing Point Force India
  2. ^ “2018 F1 World Championship | Motorsport Database”. Motorsport Database - Motor Sport Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Pascal Wehrlein”. Mercedes-AMG Petronas. 22 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ 2018-02-22 tại Wayback Machine
  4. ^ Roman Wittemeier (10 tháng 1 năm 2018). “Daniil Kwjat wird "Entwicklungsfahrer" bei Ferrari!”. Motorsport-Total.com.
  5. ^ “Sébastien Buemi”. Aston Martin Red Bull Racing.
  6. ^ Lawrence Barretto (16 tháng 2 năm 2018). “First parts of Latifi's Force India Formula 1 programme announced” (bằng tiếng Anh). Autosport.com.
  7. ^ Markus Lüttgens (25 tháng 2 năm 2018). “Force India zeigt den VJM11 für die Formel 1 2018”. Motorsport-Total.com.
  8. ^ Lawrence Barretto (16 tháng 1 năm 2018). “Sergey Sirotkin beats Robert Kubica to 2018 Williams F1 seat” (bằng tiếng Anh). Autosport.com.
  9. ^ Norman Fischer (23 tháng 2 năm 2018). “Nach Sirotkin & Kubica: Nächster Renault-Tester zu Williams”. Motorsport-Total.com.
  10. ^ Norman Fischer (20 tháng 2 năm 2018). “Neue Testfahrer: Renault verpflichtet F2- und GP3-Vizemeister”. Formel1.de.
  11. ^ Heiko Stritzke (6 tháng 11 năm 2017). “Offiziell: Lando Norris neuer McLaren-Ersatzfahrer”. Motorsport-Total.com.
  12. ^ Ruben Zimmermann (22 tháng 11 năm 2017). “Offiziell: Vom PC in den Simulator: 25-Jähriger sichert sich McLaren-Job”. Motorsport-Total.com.
  13. ^ Jamie Klein, Maria Reyer (6 tháng 3 năm 2018). “Tatiana Calderon steigt 2018 zur Testpilotin bei Sauber auf”. Motorsport-Total.com.
  14. ^ Dominik Sharaf (2 tháng 12 năm 2017). “Formel 1 2018: Sauber/Alfa Romeo stellt Fahrerduo vor”. Motorsport.com. Lưu trữ 2017-12-03 tại Wayback Machine
  15. ^ “Toro Rosso keeps Pierre Gasly, Brendon Hartley for 2018 F1 season - F1 - Autosport”. web.archive.org. 17 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ Noble, Jonathan (11 tháng 1 năm 2018). “Daniil Kvyat secures Ferrari Formula 1 development role for 2018”. Autosport. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  17. ^ “Sauber confirms Ericsson alongside Leclerc for 2018”. web.archive.org. 3 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ “Wehrlein, Russell to share Mercedes F1 reserve driver role in 2018”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ Speedcafe.com (20 tháng 1 năm 2018). “Williams hints at long-term seat for Sirotkin”. Speedcafe (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “Formel 1: Rennstall Force India ist insolvent”. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). 28 tháng 7 năm 2018. ISSN 2195-1349. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  21. ^ “Team gerettet: Vater von Lance Stroll übernimmt Force India”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ “Force India: Rechtliche Komplikationen erschweren Rettung”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Rencken, Dieter (24 tháng 8 năm 2018). “Force India's F1 rivals agree to let team keep its prize money”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  24. ^ “McLaren Formula 1 - McLaren Racing and Renault Sport Racing confirm partnership”. web.archive.org. 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ “Scuderia Toro Rosso to join forces with Honda | Scuderia Toro Rosso”. web.archive.org. 15 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  26. ^ “Formule 1 - Communiqués de presse - Carlos Sainz joins Renault Sport Formula One Team for 2018 - renaultsport.com”. web.archive.org. 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  27. ^ “French Grand Prix returns for 2018 after 10-year absence - BBC Sport”. web.archive.org. 1 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ “Ариф Рагимов: В 2018-м россиянам будет проще посетить гонки в Баку и Сочи”. Autosport.com.ru (bằng tiếng Nga). 30 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  29. ^ “German GP future remains uncertain | Reuters”. web.archive.org. 25 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^ “2017 race to be Malaysia's F1 farewell”. web.archive.org. 4 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  31. ^ “Formula 1 tweaks grid penalty system for 2018 - F1 - Autosport”. web.archive.org. 7 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  32. ^ “Formel 1 2018: FIA greift bei Frühstarts durch”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  33. ^ Menath, Christian (21 tháng 9 năm 2017). “Neue Formel-1-Regeln 2018: Das hat die FIA beschlossen”. Motorsport-Magazin.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  34. ^ “FIA clamps down on Formula 1 practice driver licences”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  35. ^ “Superlizenz: FIA verschärft Regeln für Freitagstester ab 2018”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  36. ^ “F1 announces weekend schedule changes for all 2018 grands prix”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  37. ^ “Sebastian Vettel wins Canadian F1 Grand Prix after chequered flag is waved a lap early in Montreal”. abc.net.au. Australian Broadcasting Corporation. 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]