Bước tới nội dung

Trại trẻ mồ côi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Cô nhi viện)
Một cô nhi viện ở Đức
Họa phẩm về một cô nhi viện

Trại trẻ mồ côi hay cô nhi viện (ở Việt Nam còn được gọi là mái ấm tình thương, mái ấm nhà mở) là những cơ sở nhằm mục đích thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sócgiáo dục trẻ mồ côi (là những trẻ em có cha mẹ đã chết hoặc không có đủ điều kiện, khả năng hay không muốn chăm sóc cho những trẻ này).

Cha mẹ, và đôi khi ông có trách nhiệm về mặt pháp lý để chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em, nhưng trong trường hợp không có điều kiện do hoàn cảnh éo le hoặc không người thân khác sẵn sàng để chăm sóc cho các trẻ em, thì những trẻ mồ côi này trở thành một đối tượng chăm sóc của nhà nướcxã hội và những trại trẻ mồ côi là một trong những cách thức thể hiện cho việc chăm sóc và là nhà mái nhà, gia đình của những trẻ mồ côi. Đây là một trong những phúc lợi xã hội, chính sách an sinh, thiện nguyện xã hội của mỗi quốc gia.

Tuy nhiên, một số trại trẻ mồ côi, đặc biệt là ở các nước đang phát triển do điều kiện quản lý chưa tốt, nhận thức chưa thật đầy đủ thì trẻ em ở đó có thể bị tổn thương ngay từ chính những cơ sở nuôi dưỡng này như việc bị ghét bỏ, ghẻ lạnh, ngược đãi hành hạ, lạm dụng sức lao động, lạm dụng tình dục trẻ em....[1][2]

Tại một số nước

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô nhi viện xuất hiện ở Việt Nam dưới thời Pháp thuộc khi các dòng tu Công giáo đảm nhiệm nuôi trẻ nhỏ bị bỏ rơi. Sang thế kỷ 20 cơ quan xã hội Caritas thuộc giáo hội Công giáo La Mã hoạt động điều hành nhiều cơ sở. Cô nhi viện do giáo hội Phật giáo điều hành chỉ xuất hiện vào thập niên 1960. Tính đến đầu thập niên 1970 thì trên toàn quốc Việt Nam Cộng hòa có 120 cô nhi viện chăm sóc 19,000 trẻ em. Bộ Xã hội có phát phụ cấp giúp các cô nhi viện trang trải chi phí.[3]

Chính sách của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa lúc bấy giờ là chỉ cho người ngoại quốc nhận nuôi cô nhi người Việt nếu có đủ giấy tờ chứng minh cả hai cha mẹ đã mất nên cô nhi Việt Nam gửi ra ngoại quốc rất ít. Riêng các cô nhi viện Phật giáo thì không chấp nhận giao em nào cho cha mẹ nuôi cả dù gia đình xin nhận là người Việt vì ngờ rằng nhiều em sẽ bị bạo hành hoặc bị dùng như người ở để sai khiến.[3]

Một nhân vật xuất chúng từng sinh sống ở cô nhi viện thời Việt Nam Cộng hòa là Philipp Rösler. Ông được một gia đình Tây Đức nhận nuôi lúc chín tháng tuổi.

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đến thế kỷ 21 Việt Nam có khoảng trên 150.000 trẻ em mồ côi nhưng chỉ có gần 12.000 em được nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội (chiếm tỷ lệ chưa đến 10%). Còn rất nhiều địa phương có số lượng trẻ mồ côi rất đông và Nhà nước hầu như không đủ sức thực hiện công tác chăm sóc trẻ em mồ côi, nên họ cần phải kêu gọi sự hảo tâm của các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ trong lĩnh vực này.[4] Nhiều địa phương đã có những hoạt động quan tâm đến các trại trẻ mồ côi như ây dựng nhà tình bạn, tủ sách thiếu nhi cho mái ấm, khám chữa bệnh...[5][6][7]... Nhiều tổ chức tôn giáo cũng thành lập các cô nhi viện và nhận nuôi các trẻ mồ côi.[8][9][10][11] Gần dây dư luận xôn xao về vụ việc chùa Bồ Đề liên quan tới việc buôn bán các trẻ em. Trên một số phương tiện thông tin đã xuất hiện thông tin chùa Bồ Đề thành "kênh trung gian" mua bán trẻ mồ côi, mỗi trẻ nếu được nhận làm con nuôi, nhà chùa sẽ được "cung tiến" từ vài chục đến hàng trăm triệu đồng từ những người nhận nuôi.[12]

Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Báo chí Trung Quốc có đề cập về mối liên hệ giữa các tổ chức bắt cóc trẻ em nông thôn và một số cô nhi viện. Một số lãnh đạo và cán bộ cô nhi viện đã phải ra tòa vì hám lợi và xem thường đạo đức. Một số cô nhi viện đã mua các bé từ những kẻ buôn trẻ và bán chúng lại cho các cô nhi viện khác để phục vụ việc cho phép người nước ngoài nhận con nuôi.[13] Tiền gửi cho cô nhi viện là khoản bồi dưỡng cho việc chăm sóc các em, nhưng cũng như nhiều dịch vụ do nhà nước quản lý ở Trung Quốc, các cô nhi viện thường dính líu vào việc lạm dụng tài chính.[14]

Tại Vương quốc Anh có nhiều trại trẻ mồi côi được xây dựng quy mô và nổi tiếng cụ thể là:

Năm thành lập Tên Địa điểm Người sáng lập
1795 Bristol Asylum for Poor Orphan Girls (Blue Maids' Orphanage) nr Stokes Croft turnpike, Bristol
1800 St Elizabeth's Orphanage of Mercy Eastcombe, Glos
1813 London Asylum for Orphans Hackney, Luân Đôn Rev Andrew Reed
1822 Female Orphan Asylum Brighton Francois de Rosaz
1827 Infant Orphan Asylum Wanstead Rev Andrew Reed
1829 Sailor Orphan Girls School Luân Đôn
1836 Ashley Down orphanage Bristol George Müller
1844 Asylum for Fatherless Children Purley Rev Andrew Reed
1854 Wolverhampton Orphan Asylum Goldthorn Hill, Wolverhampton John Lees
1856 Wiltshire Reformatory Warminster
1860 Major Street Ragged Schools Liverpool Canon Thomas Major Lester
1861 St. Philip Neri's orphanage for boys Birmingham Oratorians
1861 Adult Orphan Institution St Andrew's Place, Regent's Park, London
1861 British Orphan Asylum Clapham, Luân Đôn
[1861] Female Orphan Asylum Westminster Road, Luân Đôn
1861 Female Orphan Home Charlotte Row, St Peter Walworth, Luân Đôn
1861 Jews' Orphan Asylum Goodmans Fields, Whitechapel, luân Đôn
1861 London Orphan Asylum Hackney, Luân Đôn
1861 Merchant Seamen's Orphan Asylum Bromley St Leonard, Bow, Luân Đôn
1861 Orphan Working School Haverstock Hill, Kentish Town, Luân Đôn
1861 Cô nhi viện Eagle House, Hammersmith, Luân Đôn
1861 The Orphanage Asylum Christchurch, Marylebone, Luân Đôn
1861 The Sailors' Orphan Girls' School & Home Hampstead, Luân Đôn
1862 Swansea Orphan Home for Girls Swansea
1865 The Boys' Home Regent's Park Luân Đôn
1866 Dr Barnado's various Dr Thomas Barnado
1866 National Industrial Home for Crippled Boys Luân Đôn
1867 Peckham Home for Little Girls Luân Đôn Maria Rye
1868 The Boys' Refuge Bisley
1868 Royal Albert Orphanage Worcester
1868 Worcester Orphan Asylum Worcester
1869 Ely Deaconesses Orphanage Bedford Rev TB Stevenson
1869 Orphanage and Almshouses Erdington Josiah Mason
1869 The Neglected Children of Exeter Exeter
1869 Alexandra Orphanage for Infants Hornsey Rise, Luân Đôn
1869 Stockwell Orphanage London Charles Spurgeon
1869 New Orphan Asylum Upper Henwick, Worcs
1869 Wesleyan Methodist National Children's Homes various Rev Thomas Bowman Stephenson
1869 London Orphan Asylum Watford
1870 Fegans Homes London James William Condell Fegan
1870 Manchester and Salford Boys' and Girls' Refuge Manchester
1871 Wigmore West Bromwich and Walsall WJ Gilpin
1872 Middlemore Home Edgbaston Dr John T. Middlemore
1872 St Theresa Roman Catholic Orphanage for Girls Plymouth
1873 Ryelands Road Leominster
1874 Cottage Homes for Children West Derby Mrs Nassau Senior
1875 Aberlour Orphanage Aberlour, Scotland Rev Charles Jupp
1877 All Saints Boys' Orphanage Lewisham, Luân Đôn
1880 Birmingham Working Boy's Home (for boys over the age of 13) Birmingham Major Alfred V. Fordyce
1881 The Waifs and Strays' Society East Dulwich, London Edward de Montjoie Rudolf
1881 Catholic Childrens Protection Society Liverpool
1881 Dorset County Boys Home Milborne St Andrew
1881 Brixton Orphanage Brixton Road, Lambeth, Luân Đôn
1881 Jews Hospital & Orphan Asylum Knights Hill Road, Norwood, Luân Đôn
1881 Orphanage Infirmary West Square, London Road, Southwark, London
1881 Orphans' Home South Street. London Road, Southwark, Luân Đôn
1882 St Michael's Home for Friendless Girls Salisbury
1890 St Saviour's Home Shrewsbury
1890 Orphanage of Pity Warminster
1890 Wolverhampton Union Cottage homes Wolverhampton
1892 Calthorpe Home For Girls Handsworth, Birmingham
1918 Painswick Orphanage Painswick
Không rõ Clio Boys' Home Liverpool
Không rõ St Philip's Orphanage, (RC Institution for Poor Orphan Children) Brompton, Kensington
# Năm Tổng số trẻ NN quản lý. Số trẻ ở cô nhi viện
1. 1990 &000000000004740500000047.405 25,870[15]
2. 1994 52,986[15]
3. 1997 &000000000005146800000051.468 39,569
4. 1998 &000000000005564100000055.641 38,597
5. 1999 &000000000005708700000057.087 33,356
6. 2000 &000000000008775300000087.753 57,181
7. 2001 &000000000008788900000087.889 57,060
8. 2002 &000000000008786700000087.867 49,965[16]
9. 2003 &000000000008637900000086.379 43,092[17]
10. 2004 &000000000008444500000084.445 37,660[18]
11. 2005 &000000000008305900000083.059 32,821[19]
12. 2006 &000000000007876600000078.766 28,786
13. 2007 &000000000007379300000073.793 26,599[20]
14. 2008 &000000000007104700000071.047 24,979[21]
15. 2009 &000000000006885800000068.858 24,227[22]
16. 2010 &000000000006200000000062.000 19,000[23][24]
17. 2011 &000000000005000000000050.000 10,833[25]

[24][26]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “How to fix orphanages”. The Spectator. UK. ngày 8 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ Little Princes, Conor Grennan
  3. ^ a b Lifton, Betty Jean, et al. Children of Vietnam. West Hanove, MA: Halliday Lithograph, 1975. Tr 23-9
  4. ^ Trà Mi (27 tháng 7 năm 2006). “Tình hình các trại trẻ mồ côi tại Việt Nam”. Đài Á Châu Tự Do. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ Thủy Ngọc, Hoàng Mai, Đắc Lam (18 tháng 7 năm 2006). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Tuổi Trẻ online. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài=|title= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Thế Long (30 tháng 5 năm 2011). “Khám bệnh từ thiện tại cô nhi viện”. Báo Giáo dục Việt Nam điện tử. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ Kim Phụng (18 tháng 10 năm 2005). “Chuyện ở một mái ấm tình thương”. Báo Thanh Niên online. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ Đ.P (9 tháng 10 năm 2006). “Những đứa trẻ ở cô nhi viện”. Báo Thanh Niên online. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.
  9. ^ Minh Hiền (21 tháng 8 năm 2007). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo điện tử VTC News. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài=|title= (trợ giúp)
  10. ^ Phan Lê (7 tháng 7 năm 2007). “Cô nhi viện chùa Đức Sơn: Ấm lại những mảnh đời”. Báo Sài Gòn Giải Phóng online. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.
  11. ^ Phùng Nguyên (14 tháng 11 năm 2006). “Người phụ nữ bỏ phố vào rừng xây cô nhi viện”. Báo Tiền Phong online. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.
  12. ^ “Trẻ em mồ côi tại chùa Bồ Đề”. 16/09/2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |Buôn bán trẻ em mồ côi= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày tháng= (trợ giúp)
  13. ^ Hoàng Minh (17 tháng 5 năm 2006). “Đằng sau phong trào xin con nuôi”. Báo Người Lao động Điện tử. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  14. ^ Hoàng Minh (15 tháng 5 năm 2006). “Dịch bắt cóc trẻ em ở Trung Quốc”. Báo Người Lao động Điện tử. Truy cập 1 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  15. ^ a b “Romanian Orphans in Romania – how we help”. Relieffundforromania.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  16. ^ [1][liên kết hỏng]
  17. ^ [2][liên kết hỏng]
  18. ^ [3][liên kết hỏng]
  19. ^ [4][liên kết hỏng]
  20. ^ [5][liên kết hỏng]
  21. ^ [6][liên kết hỏng]
  22. ^ [7][liên kết hỏng]
  23. ^ “AFP: Romania's unwanted children given a chance”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ a b http://www.hopeandhomes.org/downloads/HHC-ARK_brochure.pdf[liên kết hỏng]
  25. ^ “Hope and Homes for Children Romania”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2011. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  26. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.