Astacus astacus
Tôm hùm đất châu Âu | |
---|---|
Tôm hùm đất châu Âu, Astacus astacus | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Crustacea |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Phân bộ (subordo) | Pleocyemata |
Phân thứ bộ (infraordo) | Astacidea |
Liên họ (superfamilia) | Astacoidea |
Họ (familia) | Astacidae |
Chi (genus) | Astacus |
Loài (species) | Astacus astacus (L., 1758) |
Các phân loài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Astacus fluviatilis Fabricius, 1775 |
Astacus astacus, Tôm hùm đất châu Âu, là một loài tôm hùm đất ở châu Âu, và là một nguồn thực phẩm truyền thống. Giống như các loài tôm hùm đất khác, Astacus astacus chỉ giới hạn ở vùng nước ngọt, chỉ sinh sống trong các con suối, sông và hồ không bị ô nhiễm. Loài này được tìm thấy từ nước Pháp qua Trung Âu, đến bán đảo Balkan, và về phía bắc tận các khu vực British Isles, Scandinavia, và Đông Âu. Tôm đực có chiều dài đến 16 cm còn tôm cái dài đến 12 cm.[2]
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]A. astacus là động vật sinh hoạt về đêm và ăn giun, côn trùng thủy sinh, động vật thân mềm, và cây cối, và dành cả ngày để nghỉ ngơi. Chúng trở nên trưởng thành về sinh dục sau ba đến bốn năm và một loạt các đợt lột xác. Mùa sinh sản là vào tháng 10 và tháng 11. Trứng được con cái mang theo, gắn vào yếm. Trứng được giữ ở đó cho đến tháng 5 sau, khi trứng nở và phân tán. Các loài săn mồi bắt loài tôm này (cả con nhỏ và con trưởng thành) là chồn nâu, cá chình, cá rô, cá chó, rái cá và chuột xạ hương.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ L. Edsman; L. Füreder; F. Gherardi; C. Souty-Grosset (2010). “Astacus astacus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Noble crayfish (Astacus astacus)”. ARKive. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2007.