Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tomasz Pryliński”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Đồng bộ, added orphan tag using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
{{Orphan|date=tháng 9 2020}}
{{chất lượng dịch}}
[[File:Tomasz Pryliński Grobowiec-Cmentarz Rakowicki.jpg|thumb|right|Phần mộ của gia đình Tomasz Pryliński tại [[Nghĩa trang Rakowicki]] ở Kraków]]
[[File:Tomasz Pryliński Grobowiec-Cmentarz Rakowicki.jpg|thumb|right|Phần mộ của gia đình Tomasz Pryliński tại [[Nghĩa trang Rakowicki]] ở Kraków]]
'''Tomasz Pryliński''' ({{IPAc-pl|'|p|r|y|l|i|ń|s|k|i}}; sinh ngày 24 tháng 8 năm 1847 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1895) là một kiến trúc sư và nhà bảo tồn người Ba Lan. Ông hoạt động ở [[Kraków]] trong thời kỳ phân chia của Ba Lan. Lĩnh vực quan tâm chính của ông là kiến trúc thời Phục hưng của Ba Lan. Một số thành tựu của ông bao gồm thiết kế cho việc đại trùng tu Sảnh vải [[Sukiennice]] tại [[Quảng trường Chính Kraków]]. <ref name="Stępień">{{cite book | chapter=Pryliński Tomasz |title=Polski słownik biograficzny konserwatorów zabytków | volume=2 | publisher=Wydawnictwo Poznańskie | editor=Henryk Kondziela, Hanna Krzyżanowska | author=Piotr M. Stępień | year=2006 | location=Poznań | isbn=83-7177-416-8}}</ref>
'''Tomasz Pryliński''' ({{IPAc-pl|'|p|r|y|l|i|ń|s|k|i}}; sinh ngày 24 tháng 8 năm 1847 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1895) là một kiến trúc sư và nhà bảo tồn người Ba Lan. Ông hoạt động ở [[Kraków]] trong thời kỳ phân chia của Ba Lan. Lĩnh vực quan tâm chính của ông là kiến trúc thời Phục hưng của Ba Lan. Một số thành tựu của ông bao gồm thiết kế cho việc đại trùng tu Sảnh vải [[Sukiennice]] tại [[Quảng trường Chính Kraków]].<ref name="Stępień">{{cite book | chapter=Pryliński Tomasz |title=Polski słownik biograficzny konserwatorów zabytków | volume=2 | publisher=Wydawnictwo Poznańskie | editor=Henryk Kondziela, Hanna Krzyżanowska | author=Piotr M. Stępień | year=2006 | location=Poznań | isbn=83-7177-416-8}}</ref>


==Sự nghiệp==
==Sự nghiệp==
Pryliński sinh ra ở [[Warsaw]]. Ông học kỹ thuật tại [[Đại học Bách khoa Bavaria]] ở [[Munich]] trong giai đoạn 1862–1866, và sau đó ở [[Zurich]], ông tốt nghiệp nơi này vào năm 1869. Sau thời gian tạm trú ở Bỉ, Pryliński định cư ở Kraków từ năm 1872. Ban đầu, năm 1873, ông làm công việc khảo sát đất đai cho Ngân hàng Galicia. Ngay sau đó, ông bắt đầu công việc kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng. Ông chuyên về thời kỳ Phục hưng và bắt tay chụp những tấm ảnh tư liệu đầu tiên về [[Lâu đài Wawel]] đang xuống cấp. Lâu đài này là nơi ngự truyền thống của các vị vua Ba Lan, được xây dựng theo lệnh của [[Casimir III Đại đế]]. Ông đã tiến hành công việc bảo tồn tại Nhà thờ Thánh Franciszek Salezy và tại Tòa Giám mục ở Kraków từ năm 1881 đến năm 1884. Được ủy quyền bởi vị Thị trưởng yêu nước [[Mikołaj Zyblikiewicz]], vào năm 1875, Pryliński bắt đầu trùng tu [[Sukiennice]] (nơi đây phần lớn bị Hoàng gia Vienna bỏ rơi) và xây mới [[Bảo tàng Sukiennice]] trên lầu. Công trình này đã được hoàn tất và tổ chức khánh thành với một vũ hội vào ngày 3 tháng 10 năm 1879. <ref name="MNK">{{cite web | url=http://www.muzeum.krakow.pl/About-the-museum.61.0.html?&L=1/ | title=History of the Gallery in the Sukiennice | publisher=National Museum in Krakow | work=About the museum | year=2009 | accessdate=November 26, 2012 | author=Aleksandra Krypczyk | language=English, Polish | url-status=dead | archiveurl=https://web.archive.org/web/20131021014538/http://www.muzeum.krakow.pl/About-the-museum.61.0.html?&L=1%2F | archivedate=October 21, 2013 }}</ref><ref name="MNK-Gołubiew">{{cite web | author=Zofia Gołubiew | url=http://www.muzeum.krakow.pl/Historia.9.0.html | title=Historia (History) | publisher=National Museum in Krakow (official website) | work=O dyrektorach Muzeum Narodowego w Krakowie | year=2009 | accessdate=November 27, 2012 | language=Polish}}</ref>
Pryliński sinh ra ở [[Warsaw]]. Ông học kỹ thuật tại [[Đại học Bách khoa Bavaria]] ở [[Munich]] trong giai đoạn 1862–1866, và sau đó ở [[Zurich]], ông tốt nghiệp nơi này vào năm 1869. Sau thời gian tạm trú ở Bỉ, Pryliński định cư ở Kraków từ năm 1872. Ban đầu, năm 1873, ông làm công việc khảo sát đất đai cho Ngân hàng Galicia. Ngay sau đó, ông bắt đầu công việc kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng. Ông chuyên về thời kỳ Phục hưng và bắt tay chụp những tấm ảnh tư liệu đầu tiên về [[Lâu đài Wawel]] đang xuống cấp. Lâu đài này là nơi ngự truyền thống của các vị vua Ba Lan, được xây dựng theo lệnh của [[Casimir III Đại đế]]. Ông đã tiến hành công việc bảo tồn tại Nhà thờ Thánh Franciszek Salezy và tại Tòa Giám mục ở Kraków từ năm 1881 đến năm 1884. Được ủy quyền bởi vị Thị trưởng yêu nước [[Mikołaj Zyblikiewicz]], vào năm 1875, Pryliński bắt đầu trùng tu [[Sukiennice]] (nơi đây phần lớn bị Hoàng gia Vienna bỏ rơi) và xây mới [[Bảo tàng Sukiennice]] trên lầu. Công trình này đã được hoàn tất và tổ chức khánh thành với một vũ hội vào ngày 3 tháng 10 năm 1879.<ref name="MNK">{{cite web | url=http://www.muzeum.krakow.pl/About-the-museum.61.0.html?&L=1/ | title=History of the Gallery in the Sukiennice | publisher=National Museum in Krakow | work=About the museum | year=2009 | accessdate=November 26, 2012 | author=Aleksandra Krypczyk | language=English, Polish | url-status=dead | archiveurl=https://web.archive.org/web/20131021014538/http://www.muzeum.krakow.pl/About-the-museum.61.0.html?&L=1%2F | archivedate=October 21, 2013 }}</ref><ref name="MNK-Gołubiew">{{cite web | author=Zofia Gołubiew | url=http://www.muzeum.krakow.pl/Historia.9.0.html | title=Historia (History) | publisher=National Museum in Krakow (official website) | work=O dyrektorach Muzeum Narodowego w Krakowie | year=2009 | accessdate=November 27, 2012 | language=Polish}}</ref>


Pryliński mất ở [[Thalkirchen-Obersendling-Forstenried-Fürstenried-Solln#Thalkirchen|Thalkirchen]] gần [[Munich]]. Ông được đưa đến Kraków và an nghỉ tại phần mộ của gia đình ''(ảnh)'' được kiến trúc sư Zygmunt Langman xây dựng tại [[Nghĩa trang Rakowicki]]. <ref name="Stępień" />
Pryliński mất ở [[Thalkirchen-Obersendling-Forstenried-Fürstenried-Solln#Thalkirchen|Thalkirchen]] gần [[Munich]]. Ông được đưa đến Kraków và an nghỉ tại phần mộ của gia đình ''(ảnh)'' được kiến trúc sư Zygmunt Langman xây dựng tại [[Nghĩa trang Rakowicki]].<ref name="Stępień" />


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 09:52, ngày 1 tháng 9 năm 2020

Phần mộ của gia đình Tomasz Pryliński tại Nghĩa trang Rakowicki ở Kraków

Tomasz Pryliński ([ˈprɨliɲski]; sinh ngày 24 tháng 8 năm 1847 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1895) là một kiến trúc sư và nhà bảo tồn người Ba Lan. Ông hoạt động ở Kraków trong thời kỳ phân chia của Ba Lan. Lĩnh vực quan tâm chính của ông là kiến trúc thời Phục hưng của Ba Lan. Một số thành tựu của ông bao gồm thiết kế cho việc đại trùng tu Sảnh vải Sukiennice tại Quảng trường Chính Kraków.[1]

Sự nghiệp

Pryliński sinh ra ở Warsaw. Ông học kỹ thuật tại Đại học Bách khoa BavariaMunich trong giai đoạn 1862–1866, và sau đó ở Zurich, ông tốt nghiệp nơi này vào năm 1869. Sau thời gian tạm trú ở Bỉ, Pryliński định cư ở Kraków từ năm 1872. Ban đầu, năm 1873, ông làm công việc khảo sát đất đai cho Ngân hàng Galicia. Ngay sau đó, ông bắt đầu công việc kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng. Ông chuyên về thời kỳ Phục hưng và bắt tay chụp những tấm ảnh tư liệu đầu tiên về Lâu đài Wawel đang xuống cấp. Lâu đài này là nơi ngự truyền thống của các vị vua Ba Lan, được xây dựng theo lệnh của Casimir III Đại đế. Ông đã tiến hành công việc bảo tồn tại Nhà thờ Thánh Franciszek Salezy và tại Tòa Giám mục ở Kraków từ năm 1881 đến năm 1884. Được ủy quyền bởi vị Thị trưởng yêu nước Mikołaj Zyblikiewicz, vào năm 1875, Pryliński bắt đầu trùng tu Sukiennice (nơi đây phần lớn bị Hoàng gia Vienna bỏ rơi) và xây mới Bảo tàng Sukiennice trên lầu. Công trình này đã được hoàn tất và tổ chức khánh thành với một vũ hội vào ngày 3 tháng 10 năm 1879.[2][3]

Pryliński mất ở Thalkirchen gần Munich. Ông được đưa đến Kraków và an nghỉ tại phần mộ của gia đình (ảnh) được kiến trúc sư Zygmunt Langman xây dựng tại Nghĩa trang Rakowicki.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b Piotr M. Stępień (2006). “Pryliński Tomasz”. Trong Henryk Kondziela, Hanna Krzyżanowska (biên tập). Polski słownik biograficzny konserwatorów zabytków. 2. Poznań: Wydawnictwo Poznańskie. ISBN 83-7177-416-8.
  2. ^ Aleksandra Krypczyk (2009). “History of the Gallery in the Sukiennice”. About the museum (bằng tiếng English và Polish). National Museum in Krakow. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ Zofia Gołubiew (2009). “Historia (History)”. O dyrektorach Muzeum Narodowego w Krakowie (bằng tiếng Polish). National Museum in Krakow (official website). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)