Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu điện ngầm”
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
|||
Dòng 315: | Dòng 315: | ||
! colspan=4 | Các quốc gia đang xây dựng hệ thống tàu điện ngầm |
! colspan=4 | Các quốc gia đang xây dựng hệ thống tàu điện ngầm |
||
|- |
|- |
||
! rowspan= |
! rowspan=4 | [[Châu Á]] |
||
! STT |
! STT |
||
! Quốc gia |
! Quốc gia |
||
Dòng 321: | Dòng 321: | ||
|- class="sort" |
|- class="sort" |
||
| 1 |
| 1 |
||
| {{flag|Mông Cổ}} |
|||
| sau năm 2023 |
|||
|- |
|||
|- class="sort" |
|||
| 2 |
|||
| {{flag|Ả Rập Xê Út}} |
| {{flag|Ả Rập Xê Út}} |
||
| 2024 |
| 2024 |
||
|- |
|- |
||
|- class="sort" |
|- class="sort" |
||
| |
| 2 |
||
| {{flag|Iraq}} |
| {{flag|Iraq}} |
||
| 2027 |
| 2027 |
||
Dòng 336: | Dòng 331: | ||
|- class="sort" |
|- class="sort" |
||
| 3 |
| 3 |
||
| {{flag| |
| {{flag|Mông Cổ}} |
||
| |
| 2028 |
||
|- |
|- |
||
! rowspan=2 | [[Châu Phi]] |
! rowspan=2 | [[Châu Phi]] |
Phiên bản lúc 16:11, ngày 11 tháng 1 năm 2024
Tàu điện ngầm, còn được gọi là đường sắt đô thị ở Việt Nam[1][2] (tiếng Anh: Rapid traisit, Mass rapid transit (MRT), heavy rail, metro, subway, tube, U-Bahn, underground) là hệ thống giao thông rộng lớn dùng chuyên chở hành khách trong một vùng đô thị, thường chạy trên đường ray. Những tuyến đường này có thể đặt ngầm dưới lòng đất, hoặc trên cao bằng hệ thống cầu cạn. Khác với xe điện mặt đất (tramway), tàu điện ngầm có thể đạt tốc độ cao vì có lối đi riêng, không phải chung đường giao thông với những phương tiện chuyên chở khác.
Tàu điện ngầm chạy nhiều lượt thành nhiều chuyến mỗi ngày trên những tuyến nhất định, nên có thể vận chuyển số lượng lớn hành khách. Vì có nhiều chuyến, việc đi lại bằng tàu điện thuận tiện và thoải mái hơn cho hành khách. Đa số các thành phố lớn trên thế giới đều có hệ thống tàu điện ngầm. Cùng mẫu số với tàu điện (tramway) và xe buýt, tàu điện ngầm có những trạm cố định để dừng cho khách lên xuống nhưng vì có đường đi dành riêng nên tàu điện ngầm đi nhanh hơn, không bị kẹt xe và cũng an toàn hơn.
Nước Anh là nước đầu tiên trên thế giới xây đường tàu điện ngầm, đoạn tàu điện ngầm đầu tiên chỉ dài 6 km.
Tốc độ chạy tàu điện ngầm nhanh nhất ở Mỹ, đạt 72 km/h. Lượng vận chuyển hành khách lớn nhất ở Moskva (Nga), mỗi năm 2,5 lượt tỉ người. Đường tàu điện ngầm thuận tiện nhất ở Paris (Pháp).[cần dẫn nguồn]
Mức độ tự động hoá quản lý của hệ thống tàu điện ngầm rất cao. Thường không có người quản lý, sau khi hành khách bỏ tiền vào máy tự động, máy sẽ tự động đẩy ra tấm card từ có đầy đủ thông tin nhận biết ga xa nhất mà hành khách muốn đến, khi đến cửa ra vào, hành khách nhét vé vào máy soát vé, thanh chắn cửa tự động mở ra. Nếu đi vượt quá quãng đường ghi trên vé thì thanh chắn không mở và hành khách phải bù thêm lượng tiền còn thiếu mới ra được khỏi ga tàu.
Đường tàu điện ngầm thường được hiểu là đi ngầm dưới mặt đất, nhưng hiện nay hơn 60 đường tàu điện ngầm trên thế giới, chỉ có 10 đường là hoàn toàn trong mặt đất, còn lại là kết hợp giữa trên và dưới mặt đất, ở nơi sầm uất thì phải làm dưới mặt đất, còn lại dùng cầu vượt hoặc đi trên mặt đất để giảm bớt khó khăn và giá thành thi công.
Tàu điện ngầm ở một số nước
Anh Quốc
- Ở Luân Đôn: được xây dựng và khai triển từ năm 1863. Đến nay Tàu điện ngầm London đã có 415 km và 378 nhà ga, đạt năng lực vận chuyển 2,3 triệu khách/km/năm, vận tốc trung bình đạt 33 km/h.
Tuyến tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới được khánh thành vào ngày 10 tháng giêng 1863 tại Luân Đôn được gọi là Metropolitan Railway. Lúc đó đầu tàu vẫn chạy bằng hơi nước. Nó nối những nhà ga Paddington, King’s Cross, St Pancras và Euston, mà nằm tương đối xa ngoài trung tâm thành phố, với Thành phố Luân Đôn.
Tàu điện ngầm đầu tiên nằm tuyến đường City and South London Railway (bây giờ Northern Line), khánh thành vào ngày 4 tháng 11 năm 1890 tại Luân Đôn. Nó dẫn từ trạm Von Stockwell tới King William Street. Bắt đầu từ đó nhiều đô thị lớn khác ở Âu châu cũng làm theo, hy vọng là sẽ giải quyết được vấn đề giao thông trong thành phố.
Hoa Kỳ
- Ở Thành phố New York: được khai triển từ năm 1894. Đến nay Tàu điện ngầm Thành phố New York đã có 471 km và 468 nhà ga, đạt năng lực vận chuyển 3 triệu khách/km/năm, vận tốc trung bình đạt 29 km/h.
Pháp
- Ở Paris: khai triển từ năm 1900. Đến nay Métro Paris đã có 214 km và 384 nhà ga, đạt năng lực vận chuyển 4 triệu mỗi ngày, với vận tốc trung bình là 22 km/h. Đặc biệt là đường xe số 14 khai trương năm 1998 hoạt động với các xe hoàn toàn tự động (không người lái).
Nga
- Ở Moskva: khai triển từ năm 1935. Đến nay metro Moskva đã có 265 km và 164 nhà ga, đạt năng lực vận chuyển 12,1 triệu hành khách/km/năm, vận tốc trung bình đạt 41 km/h.
Danh sách các quốc gia có hệ thống tàu điện ngầm
Các quốc gia có hệ thống tàu điện ngầm đã được đưa vào khai thác | |||
---|---|---|---|
Châu Âu | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Vương quốc Anh | 1863 | |
2 | Hungary | 1896 | |
3 | Pháp | 1900 | |
4 | Đức | 1902 | |
5 | Hy Lạp | 1904 | |
6 | Tây Ban Nha | 1919 | |
7 | Nga | 1935 | |
8 | Thụy Điển | 1950 | |
9 | Ý | 1955 | |
10 | Bồ Đào Nha | 1959 | |
11 | Ukraina | 1960 | |
12 | Na Uy | 1966 | |
13 | Hà Lan | 1968 | |
14 | Cộng hòa Séc | 1974 | |
15 | Áo | 1976 | |
16 | Bỉ | 1976 | |
17 | România | 1979 | |
18 | Phần Lan | 1982 | |
19 | Belarus | 1984 | |
20 | Ba Lan | 1995 | |
21 | Bulgaria | 1998 | |
22 | Đan Mạch | 2002 | |
23 | Thụy Sĩ | 2008 | |
Châu Á | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Nhật Bản | 1927 | |
2 | Gruzia | 1966 | |
3 | Azerbaijan | 1967 | |
4 | Trung Quốc | 1971 | |
5 | CHDCND Triều Tiên | 1973 | |
6 | Hàn Quốc | 1974 | |
7 | Uzbekistan | 1977 | |
8 | Armenia | 1981 | |
9 | Ấn Độ | 1984 | |
10 | Philippines | 1984 | |
11 | Singapore | 1987 | |
12 | Thổ Nhĩ Kỳ | 1989 | |
13 | Đài Loan | 1996 | |
14 | Malaysia | 1996 | |
15 | Iran | 1999 | |
16 | Thái Lan | 1999 | |
17 | UAE | 2009 | |
18 | Kazakhstan | 2011 | |
19 | Indonesia | 2018 | |
20 | Qatar | 2019 | |
21 | Pakistan | 2020 | |
22 | Việt Nam[3] | 2021 | |
23 | Bangladesh | 2022 | |
Châu Mỹ | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Hoa Kỳ | 1892 | |
2 | Argentina | 1913 | |
3 | Canada | 1954 | |
4 | México | 1969 | |
5 | Brasil | 1974 | |
6 | Chile | 1975 | |
7 | Venezuela | 1983 | |
8 | Colombia | 1995 | |
9 | Cộng hòa Dominica | 2009 | |
10 | Peru | 2011 | |
11 | Panama | 2014 | |
12 | Ecuador | 2023 | |
Châu Phi | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Ai Cập | 1987 | |
2 | Algérie | 2011 | |
3 | Nigeria | 2023 | |
Châu Đại Dương | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Úc | 2019 | |
Các quốc gia đang xây dựng hệ thống tàu điện ngầm | |||
Châu Á | STT | Quốc gia | Năm dự kiến đưa vào khai thác |
1 | Ả Rập Xê Út | 2024 | |
2 | Iraq | 2027 | |
3 | Mông Cổ | 2028 | |
Châu Phi | STT | Quốc gia | Năm dự kiến đưa vào khai thác |
1 | Bờ Biển Ngà | 2025 | |
Châu Đại Dương | STT | Quốc gia | Năm dự kiến đưa vào khai thác |
1 | New Zealand | 2025 | |
Châu Âu | STT | Quốc gia | Năm dự kiến đưa vào khai thác |
1 | Serbia | 2028 |
Tàu điện ngầm ở Việt Nam
Tham khảo
- ^ “Quy hoạch đường sắt đô thị - BQL ĐƯỜNG SẮT”. maur.hochiminhcity.gov.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
- ^ “5 dự án đường sắt đô thị 'đội vốn' hơn 81.000 tỷ đồng - VnExpress Kinh Doanh”. VnExpress. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
- ^ Chỉ đang vận hành tuyến đường sắt trên cao, chưa có tuyến ngầm.
Liên kết ngoài
Dự án tại VN:
- Ga Metro tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Mô hình tuyến tàu điện ngầm ở Hà Nội
- Phối cảnh tuyến Metro hơn tỷ USD ở Hà Nội
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tàu điện ngầm. |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tàu điện ngầm. |