Khác biệt giữa bản sửa đổi của “In thạch bản”
n robot Thêm: gl:Litografía |
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.2 |
||
(Không hiển thị 40 phiên bản của 24 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''In thạch bản''' còn gọi là '''in litô''', '''in đá''' là một phương pháp [[in ấn]] trên bề mặt nhẵn. Một kỹ thuật tương tự đã được phát triển để sản xuất các thiết bị [[bán dẫn]] và [[MEMS]]. |
'''In thạch bản''' còn gọi là '''in litô''', '''in đá''' là một phương pháp [[in ấn]] trên bề mặt nhẵn. Một kỹ thuật tương tự đã được phát triển để sản xuất các thiết bị [[chất bán dẫn|bán dẫn]] và [[MEMS]]. |
||
== In ấn == |
== In ấn == |
||
===Nguyên lý=== |
=== Nguyên lý === |
||
Nguyên lý của in thạch bản trong ngành in ấn dựa vào [[lực phân tử|lực đẩy]] giữa [[dầu]] và [[nước]]. Dầu và nước không trộn lẫn nhau và luôn có xu hướng tách rời nhau. |
[[Tập tin:1874 TheLithographer byLouisPrang.png|nhỏ|Người in thạch bản, của [[Louis Prang]] vào năm 1874.]] |
||
Nguyên lý của in thạch bản trong ngành in ấn dựa vào [[lực phân tử|lực đẩy]] giữa [[dầu]] và [[nước]]. Dầu và nước không trộn lẫn nhau và luôn có xu hướng tách rời nhau. |
|||
Hình ảnh ngược của những vệt dầu được dính trên một bề mặt. Sau đó, bề mặt này được ngâm vào nước rồi nhấc lên. Nước nhanh chóng chảy đến các vị trí chưa dính dầu trên bề mặt, nhờ lực đẩy với dầu. Tiếp đến, một trống [[mực dầu]] lăn qua bề mặt. Mực dầu là loại [[mực]] [[hòa tan]] trong dầu, nhưng bị đẩy ra trong nước. Như vậy các chỗ dính dầu sẽ có mực, còn chỗ dính nước thì không. Hình ảnh mực trên bề mặt sẽ giống hình ảnh vệt dầu ban đầu. Mực này có thể được áp trực tiếp, hay qua trung gian, vào [[giấy]] hay bề mặt cần in để tạo hình ảnh xuôi. |
Hình ảnh ngược của những vệt dầu được dính trên một bề mặt. Sau đó, bề mặt này được ngâm vào nước rồi nhấc lên. Nước nhanh chóng chảy đến các vị trí chưa dính dầu trên bề mặt, nhờ lực đẩy với dầu. Tiếp đến, một trống [[mực dầu]] lăn qua bề mặt. Mực dầu là loại [[mực (in viết)|mực]] [[hòa tan]] trong dầu, nhưng bị đẩy ra trong nước. Như vậy các chỗ dính dầu sẽ có mực, còn chỗ dính nước thì không. Hình ảnh mực trên bề mặt sẽ giống hình ảnh vệt dầu ban đầu. Mực này có thể được áp trực tiếp, hay qua trung gian, vào [[giấy]] hay bề mặt cần in để tạo hình ảnh xuôi. |
||
===Các công nghệ ban đầu=== |
=== Các công nghệ ban đầu === |
||
[[ |
[[Tập tin:Gubernie zachodnie krolestwo polskie 1902.jpg|nhỏ|phải|Một bản in thạch bản, [[1902]]; 33×24 [[xentimét|cm]]]] |
||
Kỹ thuật in này được sáng chế bởi [[Alois Senefelder]] ở [[Bohemia]] vào năm [[1798]], và là công nghệ in mới đầu tiên sau [[in khắc nổi]] của [[thế kỷ 15]]. Trong các phiên bản đầu tiên của kỹ thuật, người ta hay dùng bề mặt của [[đá vôi]] để vẽ dầu lên. Do đó mới có tên gọi '''in đá'''. Sau khi có hình dầu trên đá, axít được đổ lên để dầu [[thẩm thấu]] sâu vào trong đá. Khi dầu đã ngấm vào trong đá, [[keo Ả Rập]], một dung dịch nước, được đổ lên sau đó, bám vào những chỗ chưa có dầu, để dầu không thấm loang ra những chỗ này. Khi in, nước dính vào chỗ có keo Ả Rập, còn mực dầu dính vào những chỗ còn lại. |
Kỹ thuật in này được sáng chế bởi [[Alois Senefelder]] ở [[Čechy|Bohemia]] vào năm [[1798]], và là công nghệ in mới đầu tiên sau [[in khắc nổi]] của [[thế kỷ 15]]. Trong các phiên bản đầu tiên của kỹ thuật, người ta hay dùng bề mặt của [[đá vôi]] để vẽ dầu lên. Do đó mới có tên gọi '''in đá'''. Sau khi có hình dầu trên đá, axít được đổ lên để dầu [[thẩm thấu]] sâu vào trong đá. Khi dầu đã ngấm vào trong đá, [[keo Ả Rập]], một dung dịch nước, được đổ lên sau đó, bám vào những chỗ chưa có dầu, để dầu không thấm loang ra những chỗ này. Khi in, nước dính vào chỗ có keo Ả Rập, còn mực dầu dính vào những chỗ còn lại. |
||
Vài năm sau khi được sáng chế, kỹ thuật này đã được dùng để [[in màu]]. Các họa sĩ thích phương pháp này vì họ có thể dùng [[sáp dầu]] vẽ ngược trực tiếp trên đá, hoặc vẽ sáp dầu xuôi trên giấy rồi áp lên đá. Phương pháp in màu bằng công nghệ này được hoàn thiện vào [[thế kỷ 19]] với tên gọi [[in thạch bản màu]]. Nhiều tác phẩm in màu đẹp đã ra đời tại [[châu Mỹ]] và [[châu Âu]] thời kỳ này. Với kỹ thuật in màu, các phiến đá khác nhau được dùng cho mỗi màu, và bản in sẽ được in lần lượt qua các phiến đá. Khó khăn nhất là phải căn chính xác vị trí các hình màu sao cho không bị lệch nhau. |
Vài năm sau khi được sáng chế, kỹ thuật này đã được dùng để [[in màu]]. Các họa sĩ thích phương pháp này vì họ có thể dùng [[sáp dầu]] vẽ ngược trực tiếp trên đá, hoặc vẽ sáp dầu xuôi trên giấy rồi áp lên đá. Phương pháp in màu bằng công nghệ này được hoàn thiện vào [[thế kỷ 19]] với tên gọi [[in thạch bản màu]]. Nhiều tác phẩm in màu đẹp đã ra đời tại [[châu Mỹ]] và [[châu Âu]] thời kỳ này. Với kỹ thuật in màu, các phiến đá khác nhau được dùng cho mỗi màu, và bản in sẽ được in lần lượt qua các phiến đá. Khó khăn nhất là phải căn chính xác vị trí các hình màu sao cho không bị lệch nhau. |
||
===Kỹ thuật hiện đại=== |
=== Kỹ thuật hiện đại === |
||
Ngày nay [[kim loại]] ([[nhôm]]) hay [[chất dẻo]] đã thay thế các bản đá. Các bản này có bề mặt dính nước (có thể được đánh nhám), được phủ bởi một lớp [[nhũ tương]] nhạy sáng. |
Ngày nay [[kim loại]] ([[nhôm]]) hay [[chất dẻo]] đã thay thế các bản đá. Các bản này có bề mặt dính nước (có thể được đánh nhám), được phủ bởi một lớp [[nhũ tương]] nhạy sáng. Một [[phim âm bản]] của hình cần in được đặt bên trên thạch bản, rồi được chiếu ánh sáng, để lọt ánh sáng với cường độ theo hình ảnh dương bản lên lớp nhũ tương. Lớp nhũ tương sau đó được tráng bằng chất hóa học, rửa trôi những phần được chiếu ít ánh sáng. Thạch bản này sau đó được cuộn lên một trống, lăn qua [[nước]]. Nước dính vào phần nhám lộ ra của bản, tức là phần hình âm bản. Sau đó trống mực sẽ lăn lên, dính mực vào phần nhũ tương nhẵn, tức là phần hình dương bản. |
||
Nếu áp trực tiếp bản này lên giấy, ta thu được bản in, nhưng bản in sẽ dính nước. Để cải tiến, người ta áp bản mực lên trống [[cao su]], đế dính mực lên trống này, nhưng ép hết nước rơi ra ngoài. Trống này sau đó truyền mực lên giấy. Phương pháp này chính là [[in offset|in thạch bản offset]]. |
Nếu áp trực tiếp bản này lên giấy, ta thu được bản in, nhưng bản in sẽ dính nước. Để cải tiến, người ta áp bản mực lên trống [[cao su]], đế dính mực lên trống này, nhưng ép hết nước rơi ra ngoài. Trống này sau đó truyền mực lên giấy. Phương pháp này chính là [[in offset|in thạch bản offset]]. |
||
Nhiều cải tiến công nghệ đã liên tục được thực hiện, như in nhiều màu trong một lần in, hay phương pháp rắc mực Dahlgren không cần đến giai đoạn tách nước ra khỏi bản in. |
Nhiều cải tiến công nghệ đã liên tục được thực hiện, như in nhiều màu trong một lần in, hay phương pháp rắc mực Dahlgren không cần đến giai đoạn tách nước ra khỏi bản in. |
||
Sự xuất hiện của [[xuất bản trên máy tính]] giúp mọi người dễ dàng tạo các bản in một cách chuyên nghiệp. [[Máy chụp bản]] giúp in trực tiếp từ máy tính lên phim mà không qua giai đoạn chụp ảnh trung gian. [[Máy chế bản]] giúp loại bỏ mọi công đoạn tráng phim, đưa tín hiệu số máy tính trực tiếp lên bản in. |
Sự xuất hiện của [[xuất bản trên máy tính]] giúp mọi người dễ dàng tạo các bản in một cách chuyên nghiệp. [[Máy chụp bản]] giúp in trực tiếp từ máy tính lên phim mà không qua giai đoạn chụp ảnh trung gian. [[Máy chế bản]] giúp loại bỏ mọi công đoạn tráng phim, đưa tín hiệu số máy tính trực tiếp lên bản in. |
||
==In thạch bản trong công nghệ bán dẫn== |
== In thạch bản trong công nghệ bán dẫn == |
||
''Xem bài chính [[quang thạch bản]].'' |
''Xem bài chính [[quang khắc|quang thạch bản]].'' |
||
Công nghệ chế tạo [[vi mạch bán dẫn]] áp dụng các phương pháp của in thạch bản. Phương pháp in thạch bản cũng dùng cho các ứng dụng [[MEMS]], vì có khả năng tạo các chi tiết có kích cỡ [[micrômét]] trên một bề mặt rộng. Trong [[chế tạo bán dẫn]], công nghệ này hay áp dụng cho bề mặt [[silíc]], nhưng một số vật liệu khác cũng được dùng. Lĩnh vực này đã có [[quang thạch bản phi quang bản]] mới xuất hiện. |
Công nghệ chế tạo [[vi mạch bán dẫn]] áp dụng các phương pháp của in thạch bản. Phương pháp in thạch bản cũng dùng cho các ứng dụng [[MEMS]], vì có khả năng tạo các chi tiết có kích cỡ [[micrômét]] trên một bề mặt rộng. Trong [[chế tạo bán dẫn]], công nghệ này hay áp dụng cho bề mặt [[silic|silíc]], nhưng một số vật liệu khác cũng được dùng. Lĩnh vực này đã có [[quang thạch bản phi quang bản]] mới xuất hiện. |
||
==Tham khảo== |
== Tham khảo == |
||
{{tham khảo}} |
|||
(bằng [[tiếng Anh]]) |
(bằng [[tiếng Anh]]) |
||
*[[Ivins, William Jr.]] ''Prints and Visual Communication.'' Cambridge: Harvard University Press, 1953. ISBN |
* [[Ivins, William Jr.]] ''Prints and Visual Communication.'' Cambridge: Harvard University Press, 1953. ISBN 0-262-59002-6 |
||
==Liên kết ngoài== |
== Liên kết ngoài == |
||
(bằng [[tiếng Anh]]) |
(bằng [[tiếng Anh]]) |
||
*[http://www.moma.org/exhibitions/2001/whatisaprint/flash.html Museum of Modern Art information on printing techniques and examples of prints] |
* [http://www.moma.org/exhibitions/2001/whatisaprint/flash.html Museum of Modern Art information on printing techniques and examples of prints] |
||
*[http://www.cycleback.com/printsexamination/ Examination of Prints] by David Cycleback, srebrne |
* [http://www.cycleback.com/printsexamination/ Examination of Prints] by David Cycleback, srebrne |
||
*[http://www.numizmatyczny.pl/ zlote monety] monety, numizmatyka |
* [http://www.numizmatyczny.pl/ zlote monety] monety, numizmatyka |
||
*[http://fax.libs.uga.edu/NE2420xS475/ ''THE INVENTION OF LITHOGRAPHY''], by Alois Senefelder, (Eng. trans. 1911) pracownia |
* [http://fax.libs.uga.edu/NE2420xS475/ ''THE INVENTION OF LITHOGRAPHY''] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20050216040435/http://fax.libs.uga.edu/ne2420xs475/ |date=2005-02-16 }}, by Alois Senefelder, (Eng. trans. 1911) pracownia |
||
*[http://yes.waw.pl/ suknie ślubne Warszawa] sukienki komunijne |
* [http://yes.waw.pl/ suknie ślubne Warszawa] sukienki komunijne |
||
{{thể loại Commons|Lithography}} |
|||
{{stub}} |
|||
{{sơ khai}} |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
[[id:Litografi]] |
|||
[[Thể loại:Thiết kế giao tiếp]] |
|||
[[bn:লিথোগ্রাফি]] |
|||
[[Thể loại:Thiết kế đồ họa]] |
|||
[[bg:Литография]] |
|||
[[ca:Litografia]] |
|||
[[cs:Kamenotisk]] |
|||
[[da:Litografi]] |
|||
[[de:Lithografie]] |
|||
[[et:Litograafia]] |
|||
[[en:Lithography]] |
|||
[[es:Litografía]] |
|||
[[eo:Litografio]] |
|||
[[fa:لیتوگرافی]] |
|||
[[fr:Lithographie]] |
|||
[[gl:Litografía]] |
|||
[[hr:Litografija]] |
|||
[[it:Litografia (arte)]] |
|||
[[he:הדפס אבן]] |
|||
[[lt:Litografija]] |
|||
[[hu:Litográfia]] |
|||
[[mr:लिथोग्राफ]] |
|||
[[nl:Lithografie]] |
|||
[[ja:リトグラフ]] |
|||
[[no:Litografi]] |
|||
[[pl:Litografia]] |
|||
[[pt:Litografia]] |
|||
[[ro:Litografie]] |
|||
[[ru:Литография]] |
|||
[[sk:Litografia]] |
|||
[[sl:Litografija]] |
|||
[[sr:Литографија]] |
|||
[[sh:Litografija]] |
|||
[[fi:Litografia]] |
|||
[[sv:Litografi]] |
|||
[[tr:Taş baskı]] |
|||
[[uk:Літографія]] |
|||
[[ur:سنگی طباعت]] |
|||
[[zh:平版印刷]] |
Bản mới nhất lúc 16:57, ngày 27 tháng 11 năm 2022
In thạch bản còn gọi là in litô, in đá là một phương pháp in ấn trên bề mặt nhẵn. Một kỹ thuật tương tự đã được phát triển để sản xuất các thiết bị bán dẫn và MEMS.
In ấn
[sửa | sửa mã nguồn]Nguyên lý
[sửa | sửa mã nguồn]Nguyên lý của in thạch bản trong ngành in ấn dựa vào lực đẩy giữa dầu và nước. Dầu và nước không trộn lẫn nhau và luôn có xu hướng tách rời nhau.
Hình ảnh ngược của những vệt dầu được dính trên một bề mặt. Sau đó, bề mặt này được ngâm vào nước rồi nhấc lên. Nước nhanh chóng chảy đến các vị trí chưa dính dầu trên bề mặt, nhờ lực đẩy với dầu. Tiếp đến, một trống mực dầu lăn qua bề mặt. Mực dầu là loại mực hòa tan trong dầu, nhưng bị đẩy ra trong nước. Như vậy các chỗ dính dầu sẽ có mực, còn chỗ dính nước thì không. Hình ảnh mực trên bề mặt sẽ giống hình ảnh vệt dầu ban đầu. Mực này có thể được áp trực tiếp, hay qua trung gian, vào giấy hay bề mặt cần in để tạo hình ảnh xuôi.
Các công nghệ ban đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Kỹ thuật in này được sáng chế bởi Alois Senefelder ở Bohemia vào năm 1798, và là công nghệ in mới đầu tiên sau in khắc nổi của thế kỷ 15. Trong các phiên bản đầu tiên của kỹ thuật, người ta hay dùng bề mặt của đá vôi để vẽ dầu lên. Do đó mới có tên gọi in đá. Sau khi có hình dầu trên đá, axít được đổ lên để dầu thẩm thấu sâu vào trong đá. Khi dầu đã ngấm vào trong đá, keo Ả Rập, một dung dịch nước, được đổ lên sau đó, bám vào những chỗ chưa có dầu, để dầu không thấm loang ra những chỗ này. Khi in, nước dính vào chỗ có keo Ả Rập, còn mực dầu dính vào những chỗ còn lại.
Vài năm sau khi được sáng chế, kỹ thuật này đã được dùng để in màu. Các họa sĩ thích phương pháp này vì họ có thể dùng sáp dầu vẽ ngược trực tiếp trên đá, hoặc vẽ sáp dầu xuôi trên giấy rồi áp lên đá. Phương pháp in màu bằng công nghệ này được hoàn thiện vào thế kỷ 19 với tên gọi in thạch bản màu. Nhiều tác phẩm in màu đẹp đã ra đời tại châu Mỹ và châu Âu thời kỳ này. Với kỹ thuật in màu, các phiến đá khác nhau được dùng cho mỗi màu, và bản in sẽ được in lần lượt qua các phiến đá. Khó khăn nhất là phải căn chính xác vị trí các hình màu sao cho không bị lệch nhau.
Kỹ thuật hiện đại
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày nay kim loại (nhôm) hay chất dẻo đã thay thế các bản đá. Các bản này có bề mặt dính nước (có thể được đánh nhám), được phủ bởi một lớp nhũ tương nhạy sáng. Một phim âm bản của hình cần in được đặt bên trên thạch bản, rồi được chiếu ánh sáng, để lọt ánh sáng với cường độ theo hình ảnh dương bản lên lớp nhũ tương. Lớp nhũ tương sau đó được tráng bằng chất hóa học, rửa trôi những phần được chiếu ít ánh sáng. Thạch bản này sau đó được cuộn lên một trống, lăn qua nước. Nước dính vào phần nhám lộ ra của bản, tức là phần hình âm bản. Sau đó trống mực sẽ lăn lên, dính mực vào phần nhũ tương nhẵn, tức là phần hình dương bản.
Nếu áp trực tiếp bản này lên giấy, ta thu được bản in, nhưng bản in sẽ dính nước. Để cải tiến, người ta áp bản mực lên trống cao su, đế dính mực lên trống này, nhưng ép hết nước rơi ra ngoài. Trống này sau đó truyền mực lên giấy. Phương pháp này chính là in thạch bản offset.
Nhiều cải tiến công nghệ đã liên tục được thực hiện, như in nhiều màu trong một lần in, hay phương pháp rắc mực Dahlgren không cần đến giai đoạn tách nước ra khỏi bản in.
Sự xuất hiện của xuất bản trên máy tính giúp mọi người dễ dàng tạo các bản in một cách chuyên nghiệp. Máy chụp bản giúp in trực tiếp từ máy tính lên phim mà không qua giai đoạn chụp ảnh trung gian. Máy chế bản giúp loại bỏ mọi công đoạn tráng phim, đưa tín hiệu số máy tính trực tiếp lên bản in.
In thạch bản trong công nghệ bán dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]Xem bài chính quang thạch bản.
Công nghệ chế tạo vi mạch bán dẫn áp dụng các phương pháp của in thạch bản. Phương pháp in thạch bản cũng dùng cho các ứng dụng MEMS, vì có khả năng tạo các chi tiết có kích cỡ micrômét trên một bề mặt rộng. Trong chế tạo bán dẫn, công nghệ này hay áp dụng cho bề mặt silíc, nhưng một số vật liệu khác cũng được dùng. Lĩnh vực này đã có quang thạch bản phi quang bản mới xuất hiện.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn](bằng tiếng Anh)
- Ivins, William Jr. Prints and Visual Communication. Cambridge: Harvard University Press, 1953. ISBN 0-262-59002-6
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn](bằng tiếng Anh)
- Museum of Modern Art information on printing techniques and examples of prints
- Examination of Prints by David Cycleback, srebrne
- zlote monety monety, numizmatyka
- THE INVENTION OF LITHOGRAPHY Lưu trữ 2005-02-16 tại Wayback Machine, by Alois Senefelder, (Eng. trans. 1911) pracownia
- suknie ślubne Warszawa sukienki komunijne
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về In thạch bản. |