Chồn bạc má bắc
Giao diện
Chồn bạc má Bắc[1] | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Liên vực (superdomain) | Neomura |
Vực (domain) | Eukaryota |
(không phân hạng) | Opisthokonta |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
Đại bộ (magnordo) | Epitheria |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Caniformia |
Họ (familia) | Mustelidae |
Phân họ (subfamilia) | Melinae / Mustelinae |
Chi (genus) | Melogale |
Loài (species) | M. moschata |
Danh pháp hai phần | |
Melogale moschata (Gray, 1831) | |
Chinese ferret-badger range | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Helictis subaurantiaca |
Chồn bạc má Bắc (tiếng Mường: cầy hủ hỉ, danh pháp hai phần: Melogale moschata) là loài thú thuộc họ Chồn. Loài này có khuôn mặt đặc trưng so với các loài chồn khác. Đây là loài thú ăn đêm, chúng giỏi leo trèo để ăn trái cây và côn trùng, sâu bọ và động vật nhỏ. Chồn bạc má Bắc có khứu giác rất tốt, giúp chúng an toàn hơn trong môi trường sống.
Chồn cái sinh con trong thời gian từ tháng năm đến tháng sau, mỗi lứa có thể đến ba con.
Chiều dài cơ thể loài chồn này từ 33 đến 43 cm với đuôi dài 15 đến 23 cm. Chúng sống trên các trảng cỏ, rừng It lives in vùng đồng cỏ, rừng tạp và rừng mưa nhiệt đới từ đông bắc Ấn Độ đến Hoa Nam, Đài Loan và bắc Đông Dương.
Chú thích
- ^ Lê Vũ Khôi (2000). Danh lục các loài thú ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. tr.41.
Tham khảo
Wikispecies có thông tin sinh học về Chồn bạc má bắc |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chồn bạc má bắc. |
- Duckworth, J.W., Timmins, R.J., R., Roberton, S., Long, B., Lau, M.W.N. & Choudbury, A. (2008). Melogale moschata. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2008. Listed as Least Concern.