Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bao báp”
n clean up using AWB |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
[[Tập tin:Raw baobab powder on white paper.jpg|thumb|Bột Baobab]] |
[[Tập tin:Raw baobab powder on white paper.jpg|thumb|Bột Baobab]] |
||
=== Lá === |
=== Lá === |
||
Được dùng ăn như một loại [[rau sống]] (leaf vegetable) hoặc dạng bột khô trong khu vực phân bổ tại châu Phi đại lục, bao gồm [[Malawi]], [[Zimbabwe]] và [[Sahel]].<ref name="kew" /> Tại [[Nigeria]], người dân địa phương gọi lá của nó là ''kuka'' và dùng nó để nấu món |
Được dùng ăn như một loại [[rau sống]] (leaf vegetable) hoặc dạng bột khô trong khu vực phân bổ tại châu Phi đại lục, bao gồm [[Malawi]], [[Zimbabwe]] và [[Sahel]].<ref name="kew" /> Tại [[Nigeria]], người dân địa phương gọi lá của nó là ''kuka'' và dùng nó để nấu món súp kuka. Bao báp Australia (tiếng Anh: boab) được thổ dân dùng làm nguồn cung cấp nước và thực phẩm còn lá được dùng làm thuốc. |
||
=== Quả === |
=== Quả === |
||
* Có vỏ mềm và có kích thước bằng một quả dừa, nặng khoảng 1,5 kg (3,3 lb), nhưng không phải là hình cầu (globular). Quả tươi được cho là có vị như [[sorbet]].<ref>{{chú thích web |url=http://keys.trin.org.au/key-server/data/0e0f0504-0103-430d-8004-060d07080d04/media/Html/taxon/Adansonia_gregorii.htm |title=''Adansonia gregorii'' |website=Australian Tropical Rainforest Plants |accessdate = ngày 8 tháng 6 năm 2014}}</ref> Nó có vị chua, chua, vị cam quýt.<ref name=ukfsa>{{chú thích web |url=http://acnfp.food.gov.uk/assess/fullapplics/baobab |title=Baobab dried fruit pulp. EC No. 72; August 2006: Application from PhytoTrade Africa to approve baobab dried fruit pulp as a novel food ingredient. Authorised July 2008 |author=UK Advisory Committee on Novel Foods and Processes |year=July 2008 |publisher=UK Food Standards Agency |accessdate = ngày 3 tháng 6 năm 2012}}</ref> Quả tươi được cho là có vị như sorbet Nó là một nguồn tốt của [[vitamin C]], [[kali]], [[carbohydrate]], và [[phốt pho]].<ref>{{chú thích báo |url=https://www.medicalnewstoday.com/articles/306445.php |title=Baobab: Benefits, nutrition, dietary tips, and risks |work=Medical News Today |accessdate = ngày 20 tháng 6 năm 2018 |language=en}}</ref> Bột quả sấy khô của ''Adansonia digitata'', bột baobab, chứa khoảng 12% nước và mức độ khiêm tốn của các chất dinh dưỡng khác nhau, bao gồm carbohydrate, riboflavin, canxi, magiê, kali, sắt và phytosterol, với hàm lượng protein và chất béo thấp.<ref name=ukfsa /><ref>{{cite journal |author=Osman, M. A. |year=2004 |title=Chemical and nutrient analysis of baobab (''Adansonia digitata'') fruit and seed protein solubility |journal=Plant Foods Hum Nutr |volume=59 |issue=1 |pages=29–33 |publisher= |doi=10.1007/s11130-004-0034-1 |pmid=15675149}}</ref><ref>{{cite journal |author=Chadare, F. J. |year=2009 |title=Baobab food products: a review on their composition and nutritional value |journal=Crit Rev Food Sci Nutr |volume=49 |issue=3 |pages=254–74 |publisher= |doi=10.1080/10408390701856330 |pmid=19093269 |display-authors=etal}}</ref> Hàm lượng vitamin C, được mô tả là biến trong các mẫu khác nhau, nằm trong khoảng từ 74 đến 163 miligam (1,14 đến 2,52 gr) trên 100 gram bột khô.<ref name=ukfsa /> Cùi thịt khô của quả, sau khi tách khỏi các hạt và sợi, được ăn ngay hoặc trộn lẫn với cháo yến mạch hay [[sữa]]. |
* Có vỏ mềm và có kích thước bằng một quả dừa, nặng khoảng 1,5 kg (3,3 lb), nhưng không phải là hình cầu (globular). Quả tươi được cho là có vị như [[sorbet]].<ref>{{chú thích web |url=http://keys.trin.org.au/key-server/data/0e0f0504-0103-430d-8004-060d07080d04/media/Html/taxon/Adansonia_gregorii.htm |title=''Adansonia gregorii'' |website=Australian Tropical Rainforest Plants |accessdate = ngày 8 tháng 6 năm 2014}}</ref> Nó có vị chua, chua, vị cam quýt.<ref name=ukfsa>{{chú thích web |url=http://acnfp.food.gov.uk/assess/fullapplics/baobab |title=Baobab dried fruit pulp. EC No. 72; August 2006: Application from PhytoTrade Africa to approve baobab dried fruit pulp as a novel food ingredient. Authorised July 2008 |author=UK Advisory Committee on Novel Foods and Processes |year=July 2008 |publisher=UK Food Standards Agency |accessdate = ngày 3 tháng 6 năm 2012}}</ref> Quả tươi được cho là có vị như sorbet Nó là một nguồn tốt của [[vitamin C]], [[kali]], [[carbohydrate]], và [[phốt pho]].<ref>{{chú thích báo |url=https://www.medicalnewstoday.com/articles/306445.php |title=Baobab: Benefits, nutrition, dietary tips, and risks |work=Medical News Today |accessdate = ngày 20 tháng 6 năm 2018 |language=en}}</ref> Bột quả sấy khô của ''Adansonia digitata'', bột baobab, chứa khoảng 12% nước và mức độ khiêm tốn của các chất dinh dưỡng khác nhau, bao gồm carbohydrate, riboflavin, canxi, magiê, kali, sắt và phytosterol, với hàm lượng protein và chất béo thấp.<ref name=ukfsa /><ref>{{cite journal |author=Osman, M. A. |year=2004 |title=Chemical and nutrient analysis of baobab (''Adansonia digitata'') fruit and seed protein solubility |journal=Plant Foods Hum Nutr |volume=59 |issue=1 |pages=29–33 |publisher= |doi=10.1007/s11130-004-0034-1 |pmid=15675149}}</ref><ref>{{cite journal |author=Chadare, F. J. |year=2009 |title=Baobab food products: a review on their composition and nutritional value |journal=Crit Rev Food Sci Nutr |volume=49 |issue=3 |pages=254–74 |publisher= |doi=10.1080/10408390701856330 |pmid=19093269 |display-authors=etal}}</ref> Hàm lượng vitamin C, được mô tả là biến trong các mẫu khác nhau, nằm trong khoảng từ 74 đến 163 miligam (1,14 đến 2,52 gr) trên 100 gram bột khô.<ref name=ukfsa /> Cùi thịt khô của quả, sau khi tách khỏi các hạt và sợi, được ăn ngay hoặc trộn lẫn với cháo yến mạch hay [[sữa]]. |
Phiên bản lúc 10:43, ngày 24 tháng 9 năm 2020
Bao báp | |
---|---|
Cây bao báp châu Phi | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Malvales |
Họ (familia) | Malvaceae s.l hay Bombacaceae |
Phân họ (subfamilia) | Bombacoideae |
Chi (genus) | Adansonia |
Các loài | |
Xem văn bản. |
Bao báp (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp baobab /baɔbab/)[1] là một chi của 8 loài cây thân gỗ có kích thước từ vừa đến lớn, trước đây được coi là thuộc họ Gạo (Bombacaceae), hiện nay được coi là thuộc phân họ Gạo (Bombacoideae), có nguồn gốc từ châu Phi (Madagascar với 6 loài, thảo nguyên nhiệt đới Đông Phi 1 loài và Australia 1 loài).
Vào đầu thế kỷ 21, baobab ở miền nam châu Phi bắt đầu chết nhanh chóng từ một nguyên nhân chưa được xác định. Các nhà khoa học tin rằng không thể có khả năng bệnh hoặc sâu bệnh có thể giết chết nhiều cây rất nhanh như vậy, trong khi một số người ước tính rằng chết là kết quả của sự mất nước từ sự nóng lên toàn cầu[2][3].
Đặc điểm mô tả
- Các loài cây này có chiều cao 5-25 mét (ngoại lệ tới 30 mét), đường kính gốc cây 7-11 mét (hay chu vi gốc cây là 22-35 mét, ngoại lệ có cây lên tới 50 m). Chúng được chú ý vì có khả năng lưu trữ nước bên trong thân cây to phình ra, với dung tích lưu trữ tới 120.000 lít nước để đảm bảo tồn tại trong các điều kiện khô cằn cao cụ thể trong từng khu vực. Tất cả chúng đều có thể có mặt trong các khu vực khô hạn theo mùa. Là các loại cây sớm rụng lá, chúng rụng lá trong mùa khô.
- Một số cây được coi là đã sống hàng ngàn năm, tuy nhiên do gỗ của chúng có các vòng tăng trưởng hàng năm không rõ ràng lại rỗng bên trong nên trước đây không thể kiểm chứng được điều này. Ngày nay nhờ phương pháp carbon phóng xạ, người ta có thể xác định rằng phần lớn trong số này chỉ được vài trăm tuổi, và cây già nhất thì được 2.000 tuổi.[4][5] Khí nhà kính, biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu dường như là yếu tố làm giảm tuổi thọ baobab.[2]
Các loài
- Adansonia digitata - Bao báp châu Phi (khu vực đông bắc, trung và miền nam châu Phi)
- Adansonia grandidieri - Bao báp Grandidier (Việt Nam)
- Adansonia gregorii (đồng nghĩa A. gibbosa) - Bao báp Australia (tây bắc Australia)
- Adansonia madagascariensis - Bao báp Madagasca (Madagascar)
- Adansonia perrieri - Bao báp Perrier (Madagascar)
- Adansonia rubrostipa (đồng nghĩa A. fony) - Bao báp Fony (Madagascar)
- Adansonia suarezensis - Bao báp Suarez (Madagascar)
- Adansonia za - Bao báp Za (Madagascar)
Tên gọi Adansonia được đặt để thể hiện lòng kính trọng đối với Michel Adanson, một nhà tự nhiên học và nhà thám hiểm người Pháp, do ông là người đã miêu tả A. digitata.
Công dụng
Lá
Được dùng ăn như một loại rau sống (leaf vegetable) hoặc dạng bột khô trong khu vực phân bổ tại châu Phi đại lục, bao gồm Malawi, Zimbabwe và Sahel.[5] Tại Nigeria, người dân địa phương gọi lá của nó là kuka và dùng nó để nấu món súp kuka. Bao báp Australia (tiếng Anh: boab) được thổ dân dùng làm nguồn cung cấp nước và thực phẩm còn lá được dùng làm thuốc.
Quả
- Có vỏ mềm và có kích thước bằng một quả dừa, nặng khoảng 1,5 kg (3,3 lb), nhưng không phải là hình cầu (globular). Quả tươi được cho là có vị như sorbet.[6] Nó có vị chua, chua, vị cam quýt.[7] Quả tươi được cho là có vị như sorbet Nó là một nguồn tốt của vitamin C, kali, carbohydrate, và phốt pho.[8] Bột quả sấy khô của Adansonia digitata, bột baobab, chứa khoảng 12% nước và mức độ khiêm tốn của các chất dinh dưỡng khác nhau, bao gồm carbohydrate, riboflavin, canxi, magiê, kali, sắt và phytosterol, với hàm lượng protein và chất béo thấp.[7][9][10] Hàm lượng vitamin C, được mô tả là biến trong các mẫu khác nhau, nằm trong khoảng từ 74 đến 163 miligam (1,14 đến 2,52 gr) trên 100 gram bột khô.[7] Cùi thịt khô của quả, sau khi tách khỏi các hạt và sợi, được ăn ngay hoặc trộn lẫn với cháo yến mạch hay sữa.
- Ở Angola, quả khô thường được đun sôi và nước dùng được sử dụng cho nước trái cây hoặc làm cơ sở cho một loại kem được gọi là gelado de múcua.
- Ở Zimbabwe, quả được sử dụng trong các chế phẩm thực phẩm truyền thống bao gồm "ăn trái cây tươi hoặc nghiền nát bột giấy để khuấy thành cháo (porridge) và đồ uống".[11]
- Ở liên minh châu Âu, trước khi được phê duyệt thương mại, bột trái cây baobab không có sẵn để sử dụng như một thành phần thực phẩm, theo luật năm 1997 quy định rằng các loại thực phẩm không được tiêu thụ phổ biến ở EU sẽ phải được chính thức phê duyệt trước. Trong năm 2008, bột trái cây khô được bảo quản ở EU như một thành phần thực phẩm an toàn,[12] và sau đó trong năm được cấp trạng thái GRAS (generally recognized as safe, thường được công nhận là an toàn) tại Hoa Kỳ.[13]
Hạt
Được dùng chủ yếu như chất làm đặc cho các món xúp, nhưng cũng có thể được lên men thành gia vị hay nướng để ăn trực tiếp hoặc giã nhỏ để chiết dầu thực vật.[14][15] Bột quả và hạt của A. grandidieri[14] và A. za được ăn sống.[15]
Thân cây
- Còn là nguồn cung cấp sợi, thuốc nhuộm và dùng làm củi. Tại Tanzania, bột giấy khô của A. digitata được thêm vào cây mía để hỗ trợ quá trình lên men (fermentation) trong sản xuất bia (brewing, beermaking).[16]
- Một cây bao báp lớn, rỗng thân ở miền nam Derby, tây Australia đã được sử dụng trong thập niên 1890 như là nơi giam giữ các tù nhân là thổ dân trên đường đưa họ tới Derby để tử hình. Cây bao báp này hiện vẫn còn và hiện nay nó là nơi thu hút khách du lịch.
Khác
Một số loài baobab là nguồn chất xơ (fiber), thuốc nhuộm (dye) và nhiên liệu (fuel). Thổ dân Australia đã sử dụng các loài bản địa A. gregorii cho nhiều sản phẩm: làm dây thừng từ các sợi rễ (root fibers), tô vẽ và chạm khắc phần bên ngoài các loại quả và đeo chúng như là đồ thủ công trang trí (decorative crafts).[17]
Khía cạnh văn hóa
Bao báp là cây quốc gia của Madagascar.
Trong chuyện Hoàng tử Bé của Antoine de Saint-Exupéry, Hoàng tử Bé đã rất lo lắng là các cây bao báp (được miêu tả như là "các cây to như những con bò") có thể mọc trên tiểu hành tinh rất nhỏ của mình, chiếm hết toàn bộ không gian và thậm chí tách nó ra thành nhiều mảnh.
Rafiki, nhân vật trong The Lion King (Vua Sư tử), làm nhà của mình trên cây bao báp.
Cây bao báp tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng có một số cây bao báp. Đến thời điểm năm 2008, những cây bao báp lâu đời nhất (trên 50 năm) tại Việt Nam được biết gồm có 1 tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang (khoảng 100 năm), và 2 tại Huế (khoảng 60 đến 100 năm).[18] Trong số đó, cây bao báp tại Huế trước nhà hàng Bao báp tại đường Mai Thúc Loan, được xem là phát hiện đầu tiên tại Việt Nam, do kỹ sư lâm nghiệp Nguyễn Hữu Đính mang từ Pháp về (có nguồn gốc từ châu Phi) khoảng năm 1950,[19] và cây bao báp tại phường Đông Hồ, Thị xã Hà Tiên (phát hiện năm 2007) được xem là lâu đời nhất tại Việt Nam. Sau này, bao báp được nhân giống thành công (phần lớn từ cây gốc tại Huế) và được trồng tại nhiều nơi khác, hoặc là mới nhập về, như 4 cây tại TP Hồ Chí Minh, 1 cây tại Hà Nội, nhưng chỉ khoảng 10 năm tuổi.[18][19]
Thư viện ảnh
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bao báp. |
Phân họ: Rosidae (Hoa hồng) - Bộ: Malvales (Cẩm quỳ) - Họ: Malvaceae (Cẩm quỳ) - Phân họ: Bombacoideae (Gạo) - Chi: Adansonia L. Loài: Adansonia digitata L.
Cây
-
Cây bao báp ở công viên Kruger, Nam Phi, năm 2003
-
Cây bao báp ở Senegal
-
Cây bao báp ở Senegal
-
Adansonia digitata tại Bagamoyo Tanzania
-
Lưu ý đến người đứng trước cây để có khái niệm về kích thước của nó.
-
Cây bao báp tại Nísia Floresta, Brasil.
-
Adansonia suarezensis
-
Cây bao báp tại Gambia
-
Cây bao báp Adansonia digitata, nhìn từ hướng nam
-
Cây bao báp, nhìn từ hướng bắc
-
Khu họp chợ ở Serekunda, Gambia
-
Cây bao báp tại quần đảo James, Gambia
-
Cây bao báp ở Zanzibar
Hoa
Quả
-
Quả bao báp, được bổ đôi cho thấy phần cùi thịt chứa các hạt
-
Hạt
-
Quả Bao Báp châu Phi (vào khoảng đầu thập kỷ 50, kỹ sư lâm nghiệp Nguyễn Hữu Đính đặt mua về trồng tại Huế, Việt Nam)
Tượng
Tham khảo
- ^ Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française”, Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 59.
- ^ a b Ed Yong (ngày 11 tháng 6 năm 2018). “Trees That Have Lived for Millennia Are Suddenly Dying The oldest baobabs are collapsing, and there's only one likely explanation”. The Atlantic. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.
- ^ Rachel Nuwer (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Last March of the 'Wooden Elephants': Africa's Ancient Baobabs Are Dying”. New York Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ SZ, số 83, 11.4.2016, trang 16, Die Entdeckung des Baobab
- ^ a b “Adansonia digitata (baobab)”. Royal Botanic Gardens, Kew. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Adansonia gregorii”. Australian Tropical Rainforest Plants. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c UK Advisory Committee on Novel Foods and Processes (tháng 7 năm 2008). “Baobab dried fruit pulp. EC No. 72; August 2006: Application from PhytoTrade Africa to approve baobab dried fruit pulp as a novel food ingredient. Authorised July 2008”. UK Food Standards Agency. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Baobab: Benefits, nutrition, dietary tips, and risks”. Medical News Today (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
- ^ Osman, M. A. (2004). “Chemical and nutrient analysis of baobab (Adansonia digitata) fruit and seed protein solubility”. Plant Foods Hum Nutr. 59 (1): 29–33. doi:10.1007/s11130-004-0034-1. PMID 15675149.
- ^ Chadare, F. J.; và đồng nghiệp (2009). “Baobab food products: a review on their composition and nutritional value”. Crit Rev Food Sci Nutr. 49 (3): 254–74. doi:10.1080/10408390701856330. PMID 19093269.
- ^ “South African villagers tap into trend for 'superfood' baobab”. AFP. ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Baobab dried fruit pulp”. UK Food Standards Agency. 2008. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2012.
- ^ “GRAS Notice No. GRN 273”. US Food and Drug Administration. ngày 25 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b Ambrose-Oji, B. and N. Mughogho. 2007. Adansonia grandidieri Baill. Lưu trữ 2014-04-07 tại Wayback Machine In: van der Vossen, H. A. M. and G. S. Mkamilo (Eds). PROTA 14: Vegetable oils/Oléagineux. PROTA, Wageningen, Netherlands.
- ^ a b Ambrose-Oji, B. and N. Mughogho. 2007. Adansonia za Baill. Lưu trữ 2015-04-02 tại Wayback Machine In: van der Vossen, H. A. M. and G. S. (Eds). PROTA 14: Vegetable oils/Oléagineux. PROTA, Wageningen, Netherlands.
- ^ Sidibe, M., et al. Baobab, Adansonia digitata L. Volume 4 of Fruits for the Future. International Centre for Underutilised Crops, 2002.
- ^ “Dance of the baob”. The Australian Women's Weekly. National Library of Australia. ngày 2 tháng 2 năm 1966. tr. 26. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b Phát hiện cây bao báp lâu đời nhất Việt Nam?, Báo Tiền phong, ngày 02 tháng 04 năm 2007
- ^ a b Người giải cứu cây bao báp Huế , Công an Nhân dân, 26/12/2008