Thủy điện tích năng là nhà máy thủy điện kiểu bơm tích lũy, sử dụng điện năng của các nhà máy điện phát non tải trong hệ thống điện vào những giờ thấp điểm phụ tải đêm để bơm nước từ bể nước thấp lên bể cao. Vào thời điểm nhu cầu tiêu thụ điện năng lớn, nước sẽ được xả từ hồ chứa cao xuống hồ chứa thấp hơn thông qua các tua bin để phát điện lên lưới.

Biểu đồ thủy điện tích năng tại Nhà máy thủy điện tích năng Raccoon
Hình ảnh điện năng của thủy điện tích năng. Màu xanh là điện năng tiêu thụ cho bơm, màu đỏ là điện năng phát ra.

Các nhà máy thủy điện tích năng có thể sử dụng các loại tua bin-máy phát thông thường như các nhà máy thủy điện khác và dùng bơm và đường ống độc lập hoặc cũng có thể sử loại tua bin thuận nghịch.

Các nhà máy thủy điện tích năng trên thế giới

sửa
Argentina
  • Tổ hợp thủy điện Rio Grande-Cerro Pelado (1986), 750 MW
Úc
Áo
  • Häusling (1988), 360 MW
  • Lünerseewerk (1958), 232 MW
  • Kraftwerksgruppe Fragant, 100 MW
  • Kühtai (1981), 250 MW
  • Malta-Hauptstufe (1979), 730 MW
  • Rodundwerk I (1952), 198 MW
  • Rodundwerk II (1976), 276 MW
  • Roßhag (1972), 231 MW
  • Silz (1981), 500 MW
Bỉ
  • Coo (1979), 110 MW
  • Plate Taille (1981), 136 MW
Bulgaria
  • PAVEC Batak (1958), 48 MW
  • PAVEC Belmeken (197?), 375 MW
  • PAVEC Chaira (1998), 864 MW
  • PAVEC Orfey (1975), 160 MW
  • PAVEC Peshtera (1959), 128 MW
  • PAVEC Vacha (1973), 20 MW
Canada
Trung Quốc
  • Guangzhou (2000), 2.400 MW
  • Tianhuangping (2001), 1.800 MW
Croatia
  • CHE Fužine (1957). 4,6 MW
  • RHE Lepenica (1985), 1.14/1.25 MW[1]
  • RHE Velebit (1984), 276/240MW[2]
Cộng hòa Séc
Pháp
  • Grand Maison (1997), 1,070 MW
  • La Coche (1976), 285 MW
  • Le Cheylas (1979), 485 MW
  • Montézic (1983), 920 MW
  • Rance (1966), 240 MW bơm lai hóa, năng lượng thủy triều
  • Revin (1976), 800 MW
  • Super Bissorte (1978), 720 MW
Đức
  • Erzhausen (1964), 220 MW
  • Geesthacht (Hamburg) (1958), 120 MW
  • Goldisthal (2002), 1.060 MW
  • Happurg (1958), 160 MW
  • Hohenwarte II (1966), 320 MW
  • Koepchenwerk (1989), 153 MW
  • Langenprozelten (1976), 160 MW
  • Markersbach (1981), 1.050 MW
  • Niederwartha, Dresden (1958), 120 MW
  • Waldeck II (1973), 440 MW
Ấn Độ
  • Bhira, Maharashtra, 150 MW
  • Kadamparai, Coimbatore, Tamil Nadu, 400 MW (4 x 100 MW)
  • Nagarjuna Sagar PH, Andhra Pradesh, 810 MW (1 x 110 MW + 7 x 100 MW)
  • Purulia Pumped Storage Project, Ayodhya Hills, Purulia, West Bengal, 900 MW
  • Srisailam Left Bank PH, Andhra Pradesh, 900 MW (6 x 150 MW)
  • Tehri Dam, Uttranchal (đang xây dựng), 1.000 MW
Iran
  • Siah Bisheh, Iran (1996), 1.140 MW
Ireland
Ý
  • Chiotas (1981), 1.184 MW
  • Lago Delio (1971), 1.040 MW
  • Piastra Edolo (1982), 1.020 MW
  • Presenzano (1992), 1.000 MW
Nhật Bản
  • Imaichi (1991), 1.050 MW
  • Kannagawa (2005), 2.700 MW
  • Kazunogawa (2001), 1.600 MW
  • Kisenyama, 466 MW
  • Matanoagawa (1999), 1.200 MW
  • Midono, 122 MW
  • Niikappu, 200 MW
  • Okawachi (1995), 1.280 MW
  • Okutataragi (1998), 1.932 MW
  • Okuyoshino, 1.206 MW
  • Shin-Takasegawa, 1.280 MW
  • Shiobara, 900 MW
  • Takami, 200 MW
  • Tamahara (1986), 1.200 MW
  • Yagisawa, 240 MW
  • Yanbaru Lưu trữ 2007-08-04 tại Wayback Machine, Okinawa (1999), 30 MW (First high-head seawater pumped storage in the world) Hitachi Lưu trữ 2013-04-26 tại Wayback Machine Lưu trữ 2013-04-26 tại Wayback Machine
Litva
Luxembourg
  • Vianden (1964), 1.100 MW
Na Uy

Chú ý: Na Uy có nhiều trạm thủy điện lớn. Một số nơi dưới đây không phát điện năng; mà là hệ thống bơm nước lên hồ chứa để từ đó phục vụ các trạm thủy điện. [3][4][5]

Aust-Agder
Hordaland
  • Aurland III (1979), 270 MW
  • Jukla, 40 MW
  • Kastdalen
  • Nygard, Modalen
  • Skjeggedal
Møre og Romsdal
  • Mardal
  • Monge
Nordland
  • Tverrvatn
Rogaland
  • Duge
  • Hjorteland
  • Hunnevatn
  • Saurdal, 640 MW
  • Stølsdal, 17 MW
Philippines
  • CBK, 700 MW
Ba Lan
  • Dychów, 79.5 MW
  • Niedzica, 92.6 MW
  • Porąbka-Żar, 500 MW
  • Solina, 200 MW
  • Żarnowiec, 716 MW
  • Żydowo, 150 MW
Bồ Đào Nha
  • Aguieira, 270 MW
  • Alqueva, 260 MW
  • Alto Rabagão, 72 MW
  • Torrão, 144 MW
  • Vilarinho II, 74 MW
Nga
  • Kuban (1968), 15.9/19.2 MW
  • Zagorsk (1994), 1.200/1.320 MW
  • Zelenchuk (đang xây dựng), 140/150,6 MW
Serbia
  • Bajina Basta (1982), 614 MW
Slovakia [1] Lưu trữ 2009-10-03 tại Wayback Machine
  • Čierny Váh, 735,16 MW
  • Liptovská Mara, 198 MW
  • Ružín, 60 MW
  • Dobšiná, 24 MW
Slovenia
  • Avče, 180 MW
Nam Phi [2]
Tây Ban Nha
Thụy Điển
  • Juktan, 334 MW [6]
Thụy Sĩ
  • Cleuson-Dixence VS, Lac des Dix, 2.099 MW (tua bin)
  • Guttannen BE / Grimsel 2 (Kraftwerke Oberhasli), Grimselsee, 1070 MW (tua bin)
  • Peccia, Cavergno, Verbano, Bavona, Altstafel, Robiei TI (Maggia Kraftwerke AG), 620 MW (turbine)
  • Hongrin VD, Lac de l'Hongrin, công suất lắp máy 240 MW, công suất dự kiến 420 MW
  • Mapragg SG, Stausee Mapragg (Kraftwerke Sarganserland), 370 MW (tua bin)
  • Linthal GL, Linth-Limmern, 340 MW (tua bin); 1000 MW (dự kiến bơm và tua bin, năm 2015)
  • Altendorf SZ / Einsiedeln, Sihlsee, 340 m³/s
  • Lobbia GR (EW der Stadt Zürich), 37 MW (bơm)
  • Ova Spin GR (Engadiner Kraftwerke AG), 47 MW (bơm)
  • Ferrera GR, Valle di Lei, 82 MW (bơm)
Đài Loan
  • Minghu (1985) 1.000 MW
  • Mingtan (1994) 1.620 MW
Ukraina
Anh Quốc
Hoa Kỳ
California
Colorado
Connecticut
  • Sông Rocky (1929), 31 MW
Georgia
  • Trạm bơm trữ nước Núi Rocky, 848 MW
  • Wallace Dam, Lake Oconee/Lake Sinclair, 4 x 52 MW đơn vị đảo ngược - vận hành bởi Sở điện lực Georgia
Hawaii
  • Koko Crater, Oahu, Hawaii (Dự kiến)
Massachusetts
Michigan
Missouri
  • Đập Clarence Cannon (1983), 58 MW (khả năng bơm ngược lại, đã thử nghiệm hai lần vào năm 1984 và từ đó không vận hành nữa.[11] Lưu trữ 2008-09-06 tại Wayback Machine)
  • Taum Sauk, 450 MW (hoàn toàn là bơm ngược lại; ngừng hoạt động từ tháng 12 năm 2005)
New Jersey
  • Mt. Hope, 2.000 MW[7]
  • Trạm phát điện Suối Yards (1965), 400 MW [12]
New York
Oklahoma
  • Salina Pumped Storage (Ban quản lý Đập sông Grand) (1971), 260MW
Pennsylvania
  • Trạm bơm trữ nước tại Muddy Run, 1.071 MW
  • Trạm bơm trữ nước tại Seneca, 435 MW
Nam Carolina
Tennessee
Virginia
Washington

Tham khảo

sửa
  1. ^ “HE Vinodol, HEP Proizvodnja”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ “RHE Velebit, HEP Proizvodnja”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ “Francisturbinen”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ Mt. Hope: The megawatt line
  8. ^ “Bath County Pumped Storage Station”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  9. ^ “Grand Coulee Dam”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.