Thế vận hội Mùa hè 1976
Thế vận hội Mùa hè 1976, tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè thứ XXI, là một sự kiện thể thao quốc tế quan trọng diễn ra tại Montréal, Québec, Canada năm 1976. Montréal được trao quyền đăng cai Olympic 1976 vào ngày 12 tháng 5 năm 1970 khi tổ chức cuộc họp IOC lần thứ 69 tại Amsterdam. Vượt qua các đối thủ Moskva và Los Angeles, những nước sau đó cũng được đăng cai Moskva 1980 và Los Angeles 1984. Đây là kỳ thế vận hội mùa hè duy nhất được tổ chức tại Canada cho đến nay. Sau này Canada có thêm 2 lần tổ chức Thế vận hội mùa đông, đó là năm 1988 tại Calgary, Alberta và năm 2010 tại Vancouver, British Columbia.
Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXI | ||||
---|---|---|---|---|
Thời gian và địa điểm | ||||
Quốc gia | Canada | |||
Thành phố | Montréal, Québec | |||
Sân vận động | Sân vận động Olympic | |||
Lễ khai mạc | 17 tháng 7 | |||
Lễ bế mạc | 1 tháng 8 | |||
Tham dự | ||||
Quốc gia | 92 | |||
Vận động viên | 6.084 (4.824 nam, 1.260 nữ) | |||
Sự kiện thể thao | 198 trong 21 môn | |||
Đại diện | ||||
Tuyên bố khai mạc | Nữ hoàng Elizabeth II | |||
Vận động viên tuyên thệ | Pierre St.-Jean | |||
Trọng tài tuyên thệ | Maurice Fauget | |||
Ngọn đuốc Olympic | Stéphane Préfontaine Sandra Henderson | |||
|
Giành quyền đăng cai
sửaKết quả bầu chọn nước đăng cai Olympic 1976 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Thành phố | Quốc gia | Vòng 1 | Vòng 2 | |||
Montréal | Canada | 25 | 41 | |||
Moskva | Liên Xô | 28 | 28 | |||
Los Angeles | Hoa Kỳ | 17 | - |
Các môn thi đấu
sửaCác quốc gia tham dự
sửaBảng tổng sắp huy chương
sửaHạng | NOC | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Liên Xô | 49 | 41 | 35 | 125 |
2 | Đông Đức | 40 | 25 | 25 | 90 |
3 | Hoa Kỳ | 34 | 35 | 25 | 94 |
4 | Tây Đức | 10 | 12 | 17 | 39 |
5 | Nhật Bản | 9 | 6 | 10 | 25 |
6 | Ba Lan | 7 | 6 | 13 | 26 |
7 | Bulgaria | 6 | 9 | 7 | 22 |
8 | Cuba | 6 | 4 | 3 | 13 |
9 | România | 4 | 9 | 14 | 27 |
10 | Hungary | 4 | 5 | 13 | 22 |
11–41 | Các nước còn lại | 29 | 47 | 54 | 130 |
Tổng số (41 đơn vị) | 198 | 199 | 216 | 613 |