Lutjanus erythropterus

loài cá

Lutjanus erythropterus là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.

Lutjanus erythropterus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. erythropterus
Danh pháp hai phần
Lutjanus erythropterus
Bloch, 1790
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Mesoprion rubellus Cuvier, 1828
    • Mesoprion chirtah Cuvier, 1828
    • Mesoprion annularis Cuvier, 1828
    • Genyoroge macleayana Ramsay, 1883
    • Lutjanus longmani Whitley, 1937
    • Lutjanus altifrontalis W. L. Chan, 1970

Từ nguyên

sửa

Từ định danh erythropterus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: eruthrós (ἐρυθρός; “đỏ”) và pterón (πτερόν; “vây, cánh”), hàm ý đề cập đến màu đỏ tươi trên các vây của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

sửa

L. erythropterus có phân bố rộng rãi trên vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ vịnh Oman trải dài về phía đông đến quần đảo Solomonquần đảo Samoa, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến ÚcNouvelle-Calédonie.[3] Ghi nhận của L. erythropterusvịnh Ba Tư có thể là nhầm lẫn với Lutjanus malabaricus, và loài này cũng chưa được xác nhận là xuất hiện tại Biển Đỏ.[1] L. erythropterus có mặt tại vùng biển Việt Nam, bao gồm quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[4]

Trong một nghiên cứu về cấu trúc di truyền quần thể L. erythropterusĐông Á và khu vực Biển Đông, người ta chia L. erythropterus thành hai nhóm chính: một nhóm gồm các quần thể ở Tây Thái Bình Dươngbiển Hoa Đông, và một nhóm gồm các quần thể từ phía bắc Malaysia đến bờ nam Trung Quốc.[5]

L. erythropterus sống tập trung trên rạn san hô, độ sâu trong khoảng 5–100 m;[6] cá con sống ở vùng nước nông (như cửa sông) có nền đáy bùn.[1]

Mô tả

sửa
 
Cá con của L. erythropterus (dưới danh pháp Mesoprion annularis)

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. erythropterus là 81,6 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 45 cm.[6]

L. erythropterus có màu hồng hoặc đỏ trên toàn cơ thể, gồm cả các vây. Cá con có một dải đen dày, từ miệng kéo dài xiên lên phần trước vây lưng, và một đốm đen lớn ở gốc vây đuôi, cũng thường có các sọc đỏ mảnh ở trên thân.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–9; Số tia vây ở vây ngực: 16–17.[7]

L. erythropterusLutjanus malabaricus là hai loài chị em, cá bột của chúng không thể phân biệt được về mặt hình thái vì rất giống nhau.[8] Cá trưởng thành đều có màu đỏ, nhưng có thể phân biệt bởi L. erythropterus có miệng nhỏ hơn, và chiều dài hàm trên cũng thấp hơn so với L. malabaricus.[9]

Sinh thái

sửa

Thức ăn của L. erythropterus chủ yếu là cá nhỏ hơn, cũng bao gồm các loài giáp xácchân đầu. Chúng chủ yếu kiếm ăn vào ban đêm.[6]

L. erythropterus sinh sản đạt đỉnh điểm từ tháng 7 đến tháng 12 ở Bắc Úc.[10] L. erythropterus đạt đến độ tuổi cao nhất là 42, được ghi nhận ở vùng Bắc Úc và Đông Indonesia;[11] trong khi đó ở rạn san hô Great Barrier, L. erythropterus sống lâu nhất là đến 32 năm tuổi.[12]

Một loài ký sinh trùng mới được phát hiện trong não và các cơ quan nội tạng của L. erythropterus có danh pháp là Kudoa lutjanus (thuộc phân ngành bào tử sợi Myxozoa).[13]

Giá trị

sửa

L. erythropterus là một loại cá thực phẩm có thịt ngon, thường xuyên được bán trong các chợ cá.[1] L. erythropterusL. malabaricus là hai loài được nhắm mục tiêu trong nghề cá thương mại và câu cá giải tríÚc, Papua New GuineaIndonesia.[14] L. erythropterus đã được sản xuất trong ngành nuôi trồng thủy sản ở miền nam Trung Quốc[15]Đài Loan.[16]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d Govender, A.; Carpenter, K. E.; Ambuali, A.; Al Buwaiqi, B.; Al Abdali, F. S. H.; Al Kindi, A. S. M.; Borsa, P.; Russell, B. (2019). Lutjanus erythropterus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T166905A1150254. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T166905A1150254.en. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Lutjanus erythropterus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ Lê Thị Thu Thảo (2011). “Danh sách các loài thuộc họ cá Hồng Lutjanidae ở vùng biển Việt Nam” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 362–368. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ Zhang, Junbin; Cai, Zeping; Huang, Liangmin (2006). “Population genetic structure of crimson snapper Lutjanus erythropterus in East Asia, revealed by analysis of the mitochondrial control region”. ICES Journal of Marine Science. 63 (4): 693–704. doi:10.1016/j.icesjms.2006.01.004. ISSN 1095-9289.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus erythropterus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ William D. Anderson & Gerald R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3. Roma: FAO. tr. 2872. ISBN 92-5-104302-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Takahashi, Miwa; DiBattista, Joseph D.; Jarman, Simon; Newman, Stephen J.; Wakefield, Corey B.; Harvey, Euan S.; Bunce, Michael (2020). “Partitioning of diet between species and life history stages of sympatric and cryptic snappers (Lutjanidae) based on DNA metabarcoding”. Scientific Reports. 10 (1): 4319. doi:10.1038/s41598-020-60779-9. ISSN 2045-2322. PMC 7062689. PMID 32152406.
  9. ^ William D. Anderson & Gerald R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3. Roma: FAO. tr. 2884. ISBN 92-5-104302-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ Fry, Gary; Milton, David A.; Van Der Velde, Tonya; Stobutzki, Ilona; Andamari, Retno; Badrudin; Sumiono, Bambang (2009). “Reproductive dynamics and nursery habitat preferences of two commercially important Indo-Pacific red snappers Lutjanus erythropterus and L. malabaricus”. Fisheries Science. 75 (1): 145–158. doi:10.1007/s12562-008-0034-4. ISSN 1444-2906.
  11. ^ Fry, Gary C.; Milton, David A. (2009). “Age, growth and mortality estimates for populations of red snappers Lutjanus erythropterus and L. malabaricus from northern Australia and eastern Indonesia” (PDF). Fisheries Science. 75 (5): 1219–1229. doi:10.1007/s12562-009-0157-2. ISSN 1444-2906.
  12. ^ Newman, Stephen J; Cappo, Michael; Williams, David McB (2000). “Age, growth, mortality rates and corresponding yield estimates using otoliths of the tropical red snappers, Lutjanus erythropterus, L. malabaricus and L. sebae, from the central Great Barrier Reef”. Fisheries Research. 48 (1): 1–14. doi:10.1016/S0165-7836(00)00115-6. ISSN 0165-7836.
  13. ^ Wang, Pei-Chi; Huang, Ju-ping; Tsai, Ming-An; Cheng, Shu-Yun; Tsai, Shin-Shyong; Chen, Shi-De; Chen, Shih-Ping; Chiu, Shih-Hau; Liaw, Li-Ling (2005). “Systemic infection of Kudoa lutjanus n. sp. (Myxozoa: Myxosporea) in red snapper Lutjanus erythropterus from Taiwan” (PDF). Diseases of Aquatic Organisms. 67 (1–2): 115–124. doi:10.3354/dao067115. ISSN 0177-5103. PMID 16385817.
  14. ^ Salini, J. P.; Ovenden, J. R.; Street, R.; Pendrey, R.; Haryanti; Ngurah (2006). “Genetic population structure of red snappers (Lutjanus malabaricus Bloch & Schneider, 1801 and Lutjanus erythropterus Bloch, 1790) in central and eastern Indonesia and northern Australia” (PDF). Journal of Fish Biology. 68 (B): 217–234. doi:10.1111/j.0022-1112.2006.001060.x. ISSN 0022-1112.
  15. ^ Cai, S. H.; Lu, Y. S.; Wu, Z. H.; Jian, J. C. (2013). “Cloning, expression of Vibrio alginolyticus outer membrane protein-OmpU gene and its potential application as vaccine in crimson snapper, Lutjanus erythropterus Bloch”. Journal of Fish Diseases. 36 (8): 695–702. doi:10.1111/jfd.12036. ISSN 1365-2761. PMID 23383977.
  16. ^ Huang, Sue-Min; Tu, Chen; Tseng, Chun-Hsien; Huang, Chin-Cheng; Chou, Chi-Chung; Kuo, Hung-Chih; Chang, Shao-Kuang (2011). “Genetic analysis of fish iridoviruses isolated in Taiwan during 2001–2009”. Archives of Virology. 156 (9): 1505–1515. doi:10.1007/s00705-011-1017-9. ISSN 1432-8798. PMC 3163811. PMID 21603939.