Jung Ye-rin
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Jung Ye-rin (Tiếng Hàn: 정예린; sinh ngày 19 tháng 8 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Yerin (Tiếng Triều Tiên: 예린), là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ GFriend.
Yerin | |
---|---|
Yerin vào năm 2023 | |
Sinh | Jung Ye-rin 19 tháng 8, 1996 Seoul, Hàn Quốc |
Học vị | Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul |
Nghề nghiệp |
|
Người đại diện | Bill Entertainment |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | GFriend |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Jeong Ye-rin |
McCune–Reischauer | Chŏng Yerin |
Hán-Việt | Trịnh Duệ Lân |
Nghệ danh | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Ye-rin |
McCune–Reischauer | Yerin |
Tiểu sử
sửaYerin sinh ngày 19 tháng 8 năm 1996 tại Seoul, Hàn Quốc và lớn lên tại Incheon.[1] Cô là con út trong một gia đình có 2 anh em. Cô theo học Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul và tốt nghiệp vào ngày 14 tháng 2 năm 2015.[2]
Sự nghiệp
sửa2015–2021: Ra mắt với GFriend
sửaTháng 1 năm 2015, Yerin chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của GFriend với mini album đầu tay Season of Glass.[3] Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình vào 2 tháng sau đó với một vai phụ trong bộ phim chiếu mạng Midnight's Girl.[4] Ngày 13 tháng 4 năm 2015, cô xuất hiện trong video âm nhạc "I Wish" của M&D.[5]
Tháng 1 năm 2016, Yerin được chọn làm MC mới cho chương trình âm nhạc The Show của SBS MTV, cùng với Zhou Mi.[6] Ngày 17 tháng 10, cô hợp tác với El Camino trong bài hát "Future Boyfriend".[7]
Năm 2017, Yerin hợp tác với Cao Lu và Kisum trong đĩa đơn "Spring Again".[8] Cuối năm, cô tham gia chương trình thực tế Law of the Jungle của SBS, được ghi hình ở Komodo.[9]
2021–nay: Hoạt động solo
sửaTháng 6 năm 2021, Yerin ký hợp đồng với Sublime Artist Agency, cô chính thức ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo và nữ diễn viên.[10]
Yerin ra mắt với tư cách là nghệ sĩ solo vào ngày 18 tháng 5 năm 2022 với mini album đầu tay Aria và bài hát chủ đề cùng tên.[11][12]
Danh sách đĩa nhạc
sửaMini album
sửaTên | Chi tiết album | Vị trí cao nhất |
Doanh số |
---|---|---|---|
KOR [13] | |||
Aria |
|
8 | TBA |
Ready, Set, LOVE |
|
12 |
Đĩa đơn
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất | Doanh số | Album |
---|---|---|---|---|
KOR [14] | ||||
Như nghệ sĩ chính | ||||
"Aria" | 2022 | —[15] | — | Aria |
Hợp tác | ||||
"Spring Again" (왜 또 봄이야) (với Cao Lu và Kisum) |
2017 | 37 |
|
Đĩa đơn không có trong album |
"Colors" (với Youngjae) |
2022 | — | — | Đĩa đơn không có trong album |
Như nghệ sĩ góp giọng | ||||
"Future Boyfriend" (미남) (El Camino hợp tác với Yerin) |
2016 | — | — | Đĩa đơn không có trong album |
"Sorry for Loving You" (Gree hợp tác với Yerin) |
2021 | — | ||
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Bài hát được xếp hạng khác
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất | Album |
---|---|---|---|
KOR [15] | |||
"Believer" | 2022 | 134 | Aria |
"Lalala" | 146 | ||
"Time" (시간) | 145 |
Sáng tác
sửaTất cả các thông tin của bài hát đều được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc[17]
Tên | Năm | Album | Nghệ sĩ | Soạn nhạc | Sáng tác | Biên khúc |
---|---|---|---|---|---|---|
"Hope" | 2019 | Fever Season | GFriend | |||
"Secret Diary" | 2020 | 回:Walpurgis Night |
Danh sách phim
sửaPhim truyền hình trực tuyến
sửaNăm | Tên | Kênh | Vai | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2015 | Midnight's Girl | Naver | Ye Eun | Vai phụ | [18] |
2022 | The Witch Store Reopen | Rakuten Viki | Lee Hae-na | Vai chính | [19][20] |
2023 | Sea Village Cloud Pension | TBA | Gu Ru-mi | [21] |
Chương trình truyền hình
sửaNăm | Tên | Vai | Nguồn |
---|---|---|---|
2015 | Her Secret Weapon | Thành viên cố định | [22] |
2016 | The Show | Người dẫn chương trình | [6] |
2019 | Yerin's Ni-Yam Ni-Yam | Người dẫn chương trình | [23] |
2021 | Beauty Time 3 | Thành viên cố định | [24] |
2022 | Catch Job | Người dẫn chương trình | [25] |
Boss Pet | Thành viên cố định | [26] | |
Rebirth Track Season 2 | Người dẫn chương trình | [27] | |
Sing in The Green | Thành viên cố định | [28] | |
Sing Forest Season 2 | Thành viên cố định | [29] | |
RE:VERSE | CHADODO | [30] |
Chương trình phát thanh
sửaNăm | Tên | Kênh | Vai | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2021 | On Air Spin-off | V Live | DJ | [31] |
Video âm nhạc
sửaNăm | Tên | Nguồn |
---|---|---|
2022 | "Aria" | [32] |
Tham khảo
sửa- ^ “[스타의 보물SONG]'여친소' 화제의 걸그룹 '여자친구'의 자기소개” (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. 2 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ “[bnt포토] 여자친구 예린, 입장도 깜찍하게~” (bằng tiếng Hàn). BNT News. 11 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ “여자친구, 데뷔앨범 하이라이트 메들리 공개..'소녀감성'” (bằng tiếng Hàn). Chosun. 14 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ “[단독] 여자친구 예린, 웹드라마 '0시의 그녀' 캐스팅…위너 남태현과 호흡” (bằng tiếng Hàn). OBS News. 24 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ Nam, U-jeong (14 tháng 4 năm 2015). “M&D 김희철·김정모, 신곡 '하고싶어' 뮤비 공개…여자친구 예린과 연기 호흡”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b SBS연예뉴스, SBS뉴스 (28 tháng 1 năm 2016). “여자친구 예린, '더쇼' 새 MC 확정 '조미와 호흡 맞춰'”. SBS연예뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
- ^ “프로듀싱팀 엘 카미노 데뷔곡 '미남' 발매…여자친구 예린 피처링” (bằng tiếng Hàn). Sports Dong-A. 17 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ “차오루X키썸X예린, '왜 또 봄이야' M/V 콘셉트 미리보기” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily. 15 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ “[단독]EXID 하니·여자친구 예린, '정글의 법칙' 출격” (bằng tiếng Hàn). JTBC. 13 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ Kim Myung-mi (17 tháng 6 năm 2021). “여자친구 예린, 써브라임 아티스트 에이전시와 전속계약(공식입장)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
- ^ Lee Ha-na (15 tháng 4 năm 2022). “여자친구 출신 예린, 5월 솔로 데뷔 '데뷔 7년만'(공식입장)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
- ^ Lee Jae-hoon (4 tháng 5 năm 2022). “여자친구, 각자도생 계속…예린 18일 첫 솔로앨범”. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsis. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Aria (2022)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ Gaon Digital Chart
- “Spring Again”. 8 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b “2022년 21주차 Download Chart” [Week 21 of 2022 Download Chart] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. May 15–21, 2022. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022 – qua Gaon Chart.
- ^ “2017년 03월 Download Chart”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Songs Registered Under JUNG YERIN (10022150)”. Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
- ^ “[단독] 여자친구 예린, 웹드라마 '0시의 그녀' 캐스팅…위너 남태현과 호흡” (bằng tiếng Hàn). OBS News. ngày 24 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ Jung Yu-jin (19 tháng 8 năm 2021). “[단독]여자친구 예린‧CIX 용희, 드라마 '마녀상점 리오픈' 주인공 출연” [[Exclusive] GFRIEND Yerin and CIX Yonghee to appear as the main characters in the drama 'The Witch Store Reopening']. SpoTV News (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
- ^ Jeong Hee-yeon (5 tháng 10 năm 2021). “예린·용희 주연 웹드 '마녀상점 리오픈' 대본 리딩 현장 공개” [The script reading site for the webd 'The Witch's Store Reopening' starring Yerin and Yonghee was released]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
- ^ Lee Jeong-bum (23 tháng 9 năm 2021). “여자친구 예린-남대정-김재원, 웹드라마 '바다마을 구름펜션' 크랭크업” [GFriend Yerin-Nam Dae-jeong-Kim Jae-won, crank up web drama 'Sea Village Cloud Pension]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Jung Yerin (28 tháng 8 năm 2015). “Her Secret Weapon”. Wikipedia English (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
- ^ M2 Mnet (3 tháng 7 năm 2019). “[니얌니얌] 먹방 꿈나무 여자친구 예린이의 니얌니얌|Teaser”. Youtube (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim Na-yul (20 tháng 5 năm 2021). “[단독]여자친구, 전속 계약 해지에 향후 행보 주목‥예린은 '뷰티타임3' 출연(종합)”. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
- ^ Kim Myung-mi (7 tháng 2 năm 2022). “캐취업' 조우종X예린 MC 발탁, 신개념 채용 오디션(공식입장)” [‘Catch Job’ Cho Woo-jong X Ye-rin MC selection, new concept recruitment audition (official position)] (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ KBS World (2 tháng 9 năm 2022). “Boss Pet (Program Info.)”. KBS World (bằng tiếng Anh). Hàn Quốc.
- ^ My Drama List (20 tháng 1 năm 2022). “Re:birth Track Season 2 (2022)”. My Drama List (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- ^ Joonha Yoo (22 tháng 7 năm 2022). “'Sing in the Green' premiering July 27 to star Yoon Sang, Yerin and more”. K-Odyssey (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
- ^ Korean Drama List (26 tháng 8 năm 2022). “Sing Forest 2 Detail”. Korean Drama List (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
- ^ Dong Sun-hwa (9 tháng 10 năm 2022). “'GIRL'S RE:VERSE': Kakao to launch new program to debut virtual idol group”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
- ^ Kim Ji-hye (29 tháng 6 năm 2021). “여자친구 예린, 팬들과 무대서 본다..'온에어 스핀오프' DJ 변신”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
- ^ [예린] 예린(YERIN) 1st Mini Album 'ARIA' [ARIA] MUSIC VIDEO. Sublime. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2022 – qua YouTube.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Yerin tại Wikimedia Commons
Lỗi Lua trong Mô_đun:Liên_kết_ngoài tại dòng 45: assign to undeclared variable 'link'.