Horie Yui (堀江 由衣 (Quật Giang Do Y)?), sinh ngày 20 tháng 9 năm 1976 là một seiyū kiêm ca sĩ nổi tiếng người Nhật Bản. Tên thật của cô là Horie Yoshiko (堀江 由子 (Quật Giang Do Tử)?). Các fan của Horie thường gọi cô thân mật là "Hocchan" (ほっちゃん?).

Horie Yui (堀江 由衣?)
Tên khai sinh堀江 由子 (Horie Yoshiko, Quật Giang Do Tử)
Sinh20 tháng 9, 1976 (48 tuổi)
Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản
Tên khácHocchan (ほっちゃん Hocchan?), YUIEL
Nghề nghiệpSeiyū, ca sĩ
Năm hoạt động1997–Hiện nay
Vai diễn đáng chú ýNaru Narusegawa trong Love Hina
Tohru Honda trong Fruits Basket
Eri Sawachika trong School Rumble
Yuki Cross trong Vampire Knight
Trang webhttp://www.starchild.co.jp/artist/horie/

Hiện nay Horie dẫn một chương trình phát thanh rất được ưa thích của riêng cô, "Horie Yui no Tenshi no Tamago" (堀江由衣の天使のたまご "Những quả trứng thần của Yui Horie"?). Năm 2007, cô cũng tham gia làm thành viên của nhóm nhạc Kurobara Hozonkai (một band Goth) dưới nghệ danh YUIEL.

Bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực lồng tiếng từ 1997, đến năm 2000, Yui Horie nhận được vai diễn chính đầu tiên Naru Narusegawa trong anime ăn khách Love Hina. Tiếp đó vào năm 2001 là vai Tohru Honda trong Fruits Basket lừng danh. Cũng trong năm 2000, Horie cho ra đời album đầu tay "Mizutamari ni Utsuru Sekai". Với vai diễn Tohru Honda, Horie chính thức trở thành một trong những seiyū nổi tiếng nhất Nhật Bản.

Cô đã làm việc rất nhiều năm với công ty chuyên quản lý seiyū Arts Vision cho đến giữa 2007 thì buộc phải dừng lại bởi một vụ scandal trong ban quản lý của công ty. Giờ đây Horie là seiyū tự do.[1]

Vai lồng tiếng

sửa

Vai chính được in đậm.

Anime/Video Games

sửa
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

Re: Cutie Honey (Kisaragi Honey)

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

Drama CD

sửa

Vai dub

sửa

Tiểu sử

sửa

Studio Albums

sửa

Album tổng hợp

sửa

Singles/maxis

sửa
  • My Best Friend (18.11.1998)
  • brand-new コミュニケイション (17.3.1999)
  • Eternal Fantasy 3 Perpetual Blue (悠久幻想曲3パーペチュアルブルー Yūkyū Gensōkyoku 3 Pāpechuaru Burū?) Maxi Single Collection Part.6 (2000)
  • Merry Merrily (Yamato Nadeshiko) (21.3.2001)
  • Love Destiny (ngày 16 tháng 5 năm 2001)
  • Kirari Takaramono (キラリ☆宝物?) (ngày 28 tháng 2 năm 2002)
  • All My Love (ngày 24 tháng 7 năm 2002)
  • Kokoro Harete Yo mo Akete (心晴れて 夜も明けて?) (ngày 4 tháng 2 năm 2004)
  • Scramble (Yui Horie with UNSCANDAL) (ngày 27 tháng 10 năm 2004)
  • Hikari (Inukami! Opening Theme) (ngày 24 tháng 5 năm 2006)
  • Days (Gồm cả theme của Nagasarete Airantō) (ngày 2 tháng 5 năm 2007) [2]
  • Koisuru Tenkizu (恋する天気図?) (Bao gồm cả ED cho nửa sau của Nagasarete Airantō) (ngày 17 tháng 8 năm 2007)
  • Vanilla Salt (Toradora! Ending 1) (ngày 22 tháng 10 năm 2008)
  • Silky Heart (Toradora! Opening 2) (ngày 28 tháng 1 năm 2009)
  • YAHHO!! (Kanamemo Ending) (ngày 26 tháng 8 năm 2009)
  • True Truly Love (September 2010)
  • Immoralist (Dragon Crisis! Opening) (ngày 2 tháng 2 năm 2011)
  • PRESENTER (Dog Days (anime) Ending) (ngày 25 tháng 5 năm 2011)
  • Coloring (Listen to Me, Girls. I Am Your Father! Ending) (18.1.2012)
  • CLIPS 1 — gồm một vài video trực tiếp, gồm có:
    • Sakura - video đầu tiên trong album đầu tay, 水たまりに映るセカイ (Mizutamari ni Utsuru Sekai)
    • Love Destiny - phần của video có thể thấy ở OP của Sister Princess
    • Kirari Takaramono - là bài hát trong OP của Love Hina Again
    • All My Love - là bài hát trong OP của Earth Defender Mao-chan
    • Kokoro Harete Yo mo Akete - là bài hát trong ED của Jubei-chan 2
  • LIVE DVD 2006 - The Adventure Over Yui Horie (堀江由衣をめぐる冒険 Horie Yui o Meguru Bōken?)
  • LIVE DVD 2007 - Horie Yui Christmas Live (堀江由衣 クリスマスライブ~由衣がサンタに着がえたら Yui Ga Ni Santa Kigaetara?)
  • CLIPS 2
  • LIVE DVD 2009 - The Adventure Over Yui Horie II

Blu-ray

sửa
  • CLIPS 2 - gồm có một vài video trực tiếp

Các ca khúc có liên quan tới anime

sửa

Quan hệ với các diễn viên khác

sửa
  • Cô lồng giọng cùng với Yukari Tamura trong nhiều anime. Năm 2001, hai người lập một đơn vị gọi là Yamato Nadeshiko và cho ra hai single.
    • Trong Higurashi no Naku Koro ni Kai, cùng với Tamura trong vai Furude Rika và Horie trong vai Hanyuu
    • Trong Kanon, cùng với Tamura trong vai Kawasumi Mai và Horie trong vai Tsukimiya Ayu
    • Trong Kashimashi: Girl Meets Girl, cùng với Tamura trong vai Tomari Kurusu và Horie trong vai Yasuna Kamiizumi
    • Trong Idolmaster: Xenoglossia, cùng với Tamura trong vai Iori Minase và Horie trong vai Yukiho Hagiwara
    • Trong D.C.: Da Capo, cùng với Tamura trong vai Sakura Yoshino và Horie trong vai Kotori Shirakawa
    • Trong D.C. II: Da Capo II, cùng với Tamura trong vai Sakura Yoshino và Horie trong vai Yume Asakura
    • Trong Rumble Roses XX, cùng với Tamura trong vai Lambda và Horie trong vai Makoto Aihara
    • Trong Umineko no Naku Koro ni, cùng với Tamura trong vai Bernkastel và Horie trong vai Maria Ushiromiya
    • Trong Kämpfer, cùng với Tamura trong vai Suicidal Black Rabbit và Horie trong vai Mishima Akane
    • Trong B Gata H Kei, cùng với Tamura trong vai Yamada và Horie trong vai Takeshita
    • Trong Ben-To, cùng với Tamura trong vai Sawagi Kyou (chị) và Horie trong vai Sawagi Kyou (em)

Tham khảo

sửa
  1. ^ (tiếng Nhật) “アーツビジョン事件を受けて堀江由衣が事務所を辞めたとの噂”. NewAkiba.com. ngày 10 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ Related article on the single (Japanese Wikipedia)

Liên kết ngoài

sửa