Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh thực hiện trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,87±8 tuổi. Thể tích tuyến giáp trung bình là 23.95±2.54 cm3. Kích thước u trung bình là 13,75±5,15 mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 25%. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100 các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị bệnh lý Basedow.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều t... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 360 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 12năm 2021. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 35,5 ± 9,1 tuổi. Kích thước u trung bình là 8,2±5,3 (2,6 – 27,0)mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 12,7%. Có 38 bệnh nhân (10,5%) được phát hiện có hạch trên siêu âm.Trong các bệnh nhân chọc hút tế bào kim nhỏ 71,9% có kết quả là ung thư tuyến giáp hoặc nghi ngờ ung thư tuyến giáp. 16,1% cắt tuyến giáp toàn bộ, 83,9% cắt thuỳ và eo tuyến giáp, vét hạch cổ trung tâm dự phòng. TOET...
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân u lànhtuyến giáp điều trị bằng ... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân u lànhtuyến giáp điều trị bằng phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 342 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020đến tháng 12năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,9 ± 10,6 tuổi. Kích thước u trung bình là 26,9±12,4 (4,0 – 61,0) mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 23,7%. Trong các bệnh nhân chọc hút tế bào kim nhỏ 100% lành tính hoặc tế bào không điển hình, không xác định (nhóm II và III theo phân độ Bethasda 2017). 6,1% cắt tuyến giáp toàn bộ, 87,8% cắt thuỳ tuyến giáp,6,1% cắt thùy tuyến giáp cùng lấy u, TOETVA có thời gian phẫu thuật trung bình là 98,2±33,4 phút. Kết luận: U tuyến giáp lành tính kích thước lớn có...
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng trong điều trị... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng trong điều trị ung thư tuyến giáp xâm lấn cơ trước giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Tiến cứu trên 28 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn cơ trước giáp( T3b) được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 39±8,9; 92,8% nữ giới. Trên siêu âm kích thước u trung bình là 8,3±3,2mm, không có trường hợp nào phát hiện u xâm lấn cơ trước giáp trên siêu âm trước mổ. Tất cả trường hợp sau mổ chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú, có xâm nhập mô cơ vân, 10 trường hợp (35,7%) phát hiện di căn hạch cổ trung tâm sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 120±24 phút. Nói khàn tạm thời gặp ở 7,1% trường hợp, tê bì tay chân gặp ở 3,6% trường hợp. Nồng độ Tg, anti-Tg cao sau mổ gặp ở 8 trường hợp (28,5%), tuy nhiênnồng độ thấp dưới ngưỡng sau khi điều trị I131. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng đạt được an toàn, hiệu quả và bướ...
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trịvà một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm ở bệnh nhâ... more Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trịvà một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp tái phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp tái phát điều trị tại khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật triệt căn, trong đó cắt toàn bộ tuyến giáp + vét hạch cổ chiếm 33,3%, vét hạch cổ 2 bên chiếm 66,7%. Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 27%, gặp nhiều nhất trong tuần đầu. Sau mổ có 63% bệnh nhân được điều trị I131 bổ trợ. Thời gian theo dõi trung bình sau điều trị là 35 tháng, lâu nhất 86 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ là 100%, sống thêm không bệnh 5 năm đạt 85,1%. Thời gian sống thêm không bệnh 5 năm ngắn hơn ở nhóm có tổn thương xâm lấn, trên 45 tuổi và kháng I131. Kết luận: Phẫu thuật ung thư tuyến giáp tái phát an toàn, ít biến chứng.
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tái phát. Đối tượn... more Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tái phát. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp tái phát điều trị tại khoa UB&CSGN bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 42,8, tỉ lệ nữ/nam là 8/1. Trung vị thời gian tái phát là 38,2 tháng. Đa phần bệnh nhân không có triệu chứng gì. Tái phát nhiều nhất tại hạch vùng chiếm 61,1%. Siêu âm phát hiện được 90,7% trường hợp tái phát. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ tỉ lệ dương tính đạt 89,2%. Thyroglobulin tăng trong 80,6%, xạ hình toàn thân cho tỉ lệ dương tính 56,1%. PET/CT được thực hiện ở 33,3% bệnh nhân với tỉ lệ phát hiện bệnh 100%. Kết luận: Ung thư tuyến giáp tái phát chủ yếu tại chỗ, ít triệu chứng
Background Promoting substitution of lower priced generics for brand drugs once the market exclus... more Background Promoting substitution of lower priced generics for brand drugs once the market exclusivity period for the latter expires is a key component of the US strategy for achieving value in prescription drugs. Objective This study examines the effect of generic competition on drug prices by estimating the effect of entry of generic drugs, following a brand’s loss-of-exclusivity (LOE), on the average price of competing drugs. Methods Using the Medicare Part D drug event (PDE) data from 2007 to 2018, we utilize both fixed effects and random effects at the drug level to estimate the relationship of competitors and prices within each drug while controlling for factors across drugs. We follow a drug 24 months and 36 months after first generic entry to examine whether the relationship between number of suppliers and price would change over time. We also test the hypothesis that drugs with more recent LOE might face less competition than those with earlier LOE. Results We find that drug prices fall with increasing number of competitors. Prices decline by 20% in markets with about three competitors (the expected price ratio of current generic to pre-generic entry brand average prices is 80%). Prices continue to decline by 80% relative to the pre-generic entry price in markets of ten or more competitors (the expected price ratio is about 30% following 2 years after entry, dropping to 20% following 3 years after entry). We also find that the impact of competition on relative prices is similar for generic drugs first entering the market in either 2007–11 or 2012–15. Conclusion Promoting generic entry and maintaining effective provider competition are effective methods for containing drug prices.
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú... more Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
Doping nanomaterials such as the nanoparticles, nanorods, nanoprisms, etc. into composite organic... more Doping nanomaterials such as the nanoparticles, nanorods, nanoprisms, etc. into composite organic solar cells (OSCs) have recently attracted considerable research interest to obtain higher energy conversion efficiency. Among them, doping of Ag, ZnO nanoparticles into photoactive layers of multilayered composite OSCs are proposed to enhance the photocurrent due to the localized surface plasmon resonance (LSPR) effect. The size as well as the geometry of these nanoparticles are the most important key factors to contribute to LSPR effect. In this work we have investigated the LSPR effects of Ag and ZnO nanoparticles on the photoactive layer in a regular structure of OSC as ITO/photo-active layer doped with nanoparticles/ buffer layer/Al. The photoactive layer such as P3HT:PCBM doping with nanoparticles can be modeled as the light absorbed medium in which its physics behavior is altered by LSPR. Changing the size of Ag and ZnO nanoparticles, i.e. the radius, in P3HT:PCBM active layers w...
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường nách vú trong điều trị u tuyến giáp lành tín... more Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường nách vú trong điều trị u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu - tiến cứu trên 33 bệnh nhân chẩn đoán u tuyến giáp lành tính được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 06/2020 đến 06/2021. Kết quả: Trung bình là 33,8± 9,8 tuổi, 100% nữ giới; tỷ lệ 1 u trên lâm sàng 84,8%, u thùy phải 59,0%, kích thước u trung bình 25,4±12,3mm. Trên siêu âm, u TIRADS 3 chiếm 66,7%. Giải phẫu bệnh sau mổ bướu giáp keo chiếm 72,7%. Cắt thuỳ tuyến giáp ở 97% trường hợp. Thời gian mổ trung bình 45±7 phút; thời gian hậu phẫu 5±0,9 ngày. Nói khàn tạm thời chiếm 3%; tê bì, giảm cảm giác da chiếm 12,1%. 94% phẫu thuật được xếp loại tốt, 97% bệnh nhân đánh giá hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường nách vú trong điều trị u tuyến giáp lành tính tương đối an toàn, tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp và đạt thẩm mỹ cao.
Transitioning from an associate degree to a baccalaureate degree for respiratory therapists has b... more Transitioning from an associate degree to a baccalaureate degree for respiratory therapists has been suggested as a new entry-level educational standard. One potential risk for this change is that it may limit the diversity of potential applicants for entry-level education. A diverse workforce is important to achieve the goal of reducing healthcare disparities. This study evaluated characteristics of therapists who completed associate and baccalaureate degree entry-level education. A secondary analysis of data collected from the 2009 AARC Respiratory Therapist Human Resource Survey explored relationships between the choice of entry-level associate or baccalaureate education and variables of gender, race, salary, career advancement, and job satisfaction. There were no differences between therapists with entry-level associate and baccalaureate degrees in gender, race, number of additional healthcare credentials, numbers of life support credentials, wages, delivering respiratory care b...
Web services and software agent technologies are two areas that have attracted substantial resear... more Web services and software agent technologies are two areas that have attracted substantial research and industry interests in recent years. On the one hand, the Web services technology is gaining popularity because of its well-defined infrastructure aiming at ...
This study estimates the effects of generic competition, increased cost-sharing, and benefit prac... more This study estimates the effects of generic competition, increased cost-sharing, and benefit practices on utilization and spending for prescription drugs. We examined changes in Medicare price and utilization from 2007 to 2009 of all drugs in 28 therapeutic classes. The classes accounted for 80% of Medicare Part D spending in 2009 and included the 6 protected classes and 6 classes with practically no generic competition. All variables were constructed to measure each drug relative to its class at a specific plan sponsor. We estimated that the shift toward generic utilization had cut in half the rate of increase in the price of a prescription during 2007-2009. Specifically, the results showed that (1) rapid generic penetration had significantly held down costs per prescription, (2) copayment and other benefit practices shifted utilization to generics and favored brands, and (3) price increases were generally greater in less competitive classes of drugs. In many ways, Part D was imple...
Proceedings of the fourth international joint conference on Autonomous agents and multiagent systems - AAMAS '05, 2005
Integrating Agents and Web services has recently attracted considerable attention from people in ... more Integrating Agents and Web services has recently attracted considerable attention from people in both the agent and Web services communities. The future of intelligent agents with autonomous capabilities, which manage and access the widespread Web services infrastructure, is promising. Our demonstration shows how WS2JADE, a toolkit developed at the Centre of Intelligent Agent and Multi-Agent Systems, achieves first steps in this direction. The demonstration describes how Web services can be accessed and used by Jade Agents and how other Agents can take this advantage to build value-added services within ecomposition.
The genomes of pseudorabies virus (PrV) and of herpes simplex virus type 1 (HSV1) are colinear, e... more The genomes of pseudorabies virus (PrV) and of herpes simplex virus type 1 (HSV1) are colinear, excepting an inversion in the unique long region, of which one extremity resides within the BamHI fragment 9. This fragment (4088 bp) encodes the counterparts of HSV1 UL24, UL25, UL26 and UL26.5 that are transcribed into four 3'-coterminal mRNAs. Multiple alignments of UL24, UL25 and UL26 protein homologs from ~-, fl-and 7-herpesviruses were performed. The PrV UL24 protein is shorter than its counterparts, missing the non-conserved COOH-terminal region. The region which is common to all viruses contains a basic NH2-terminus and a hydrophobic COOH-end, suggesting that UL24 may function as a matrix protein. The UL25 proteins are well conserved, particularly among the c~-herpesviruses. All the domains involved in the proteolytic activity of the UL26 protein are highly conserved, as well as the two cleavage sites. Thus, its function and processing may be similar in PrV as in other herpesviruses. Due to the fact that in PrV the UL26 and UL44 genes are adjacent and their ends are conserved, the right border of the inversion must lie within their intergenic region.
Glycoprotein-specific platelet antibodies can cause alloor autoimmune thrombocytopenia. The speci... more Glycoprotein-specific platelet antibodies can cause alloor autoimmune thrombocytopenia. The specific detection of relevant antibodies is a prerequisite for diagnosis and treatment. Recently, we introduced a novel method based on the simultaneous detection and differentiation of several specific platelet IgG and IgM antibodies (SASPA) by flow cytometric analysis. It offers certain advantages compared to the monoclonal antibody-specific immobilization of platelet antigen (MAIPA) method. The SASPA method enables a simultaneous analysis of different platelet-specific antibodies without cross-reaction and with a sensitivity comparable to MAIPA. In addition, SASPA proved to be a rapid and reliable assay and required fewer platelets in comparison to other methods. In this article we summarize the principle and benefits of the SASPA assay and report on the implementation of the SASPA method in the routine laboratory use. We also describe our 6-month experience with this assay. Schlüsselwörter Plättchenspezifische Antikörper • Durchflusszytometrie Zusammenfassung Glykoproteinspezifische Thrombozytenantikörper können eine Alloimmun-oder eine Autoimmunthrombozytopenie verursachen. Die spezifische Ermittlung der relevanten Antikörper ist unerlässlich für Diagnose und Therapie. Vor kurzem wurde von uns eine neue Methode vorgestellt, die auf der simultanen Bestimmung und Differenzierung von verschiedenen spezifischen Thrombozyten-IgM-und-IgG-Antikörpern mittels Durchflusszytometrie beruht (SASPA = simultaneous analysis of specific platelet antibodies). Verglichen mit der MAIPA(monoclonal antibody-specific immobilization of platelet antigen)-Methode bietet SASPA verschiedene Vorteile. Zum einen erlaubt SASPA die gleichzeitige Analyse von verschiedenen thrombozytenspezifischen Antikörpern ohne Kreuzreaktion und mit einer der MAIPA-Methode vergleichbaren Sensitivität. Zum anderen erwies sich SASPA als schneller und verlässlicher Assay, für den zudem im Vergleich zu anderen Methoden weniger Thrombozyten benötigt werden. In dem vorliegenden Artikel werden das Prinzip und die Vorteile des SASPA-Assays zusammenfassend dargestellt sowie die Implementierung des Assays in die tägliche Laborroutine und unsere 6-monatigen Erfahrungen mit diesem Assay erläutert.
A spectrum of oxidative lesions was observed in a bacteriophage-based model system that is very s... more A spectrum of oxidative lesions was observed in a bacteriophage-based model system that is very sensitive to the photodynamic activity of selected dyes. When suspensions of the intact bacteriophage QP were exposed to methylene blue plus light (MB+L), inactivating events, or ' 'hits" occurred that were oxygen-dependent and that were associated with the formation of several specific lesions: (1) carbonyl moieties on proteins, (2) 8-0x0-7,8dihydroguanine (8-oxoGua), and (3) single-strand breaks (ssb) in the RNA genome and (4) RNA-protein crosslinks. Formation of carbonyl groups associated with protein in the QP phage preparation correlated positively with photoinactivation of the phage with increasing doses of either of the sensitizers M B or rose bengal. Strand breaks in the QP genomic RNA were observable at high M B concentrations but appeared not to be significant at the lower concentrations of MB, as full-length QP RNA was observable well beyond the 99% inactivation point in M B dosage. It was shown that the number of 8-oxoGua lesions were unlikely to be s a c i e n t to account for the number of lethal events. Following exposure to MB+L, crosslink formation between QP RNA and protein was observed by virtue of the location of RNA at the interface of phenol-aqueous extractions of phage suspensions. A significant increase over background of RNAprotein complexes (including full-length QP RNA) was observed at the lowest concentration of M B tested (0.5 pM), which corresponded roughly to an average of 2 lethal hits per phage or approximately 13% survival compared to the zero M B control (100% survival). Due to its close correlation with QP inactivation and its expected lethality, RNA-protein crosslink formation may be important as an inactivating lesion in bacteriophage QP following MB+L exposure.
In the present work, the study of the nonlinear vibration of a functionally graded cylindrical sh... more In the present work, the study of the nonlinear vibration of a functionally graded cylindrical shell subjected to axial and transverse mechanical loads is presented. Material properties are graded in the thickness direction of the shell according to a simple power law distribution in terms of volume fractions of the material constituents. Governing equations are derived using improved Donnell shell theory ignoring the shallowness of cylindrical shells and kinematic nonlinearity is taken into consideration. One-term approximate solution is assumed to satisfy simply supported boundary conditions. The Galerkin method, the Volmir's assumption and fourth-order Runge-Kutta method are used for dynamical analysis of shells to give explicit expressions of natural frequencies, nonlinear frequency-amplitude relation and nonlinear dynamic responses. Numerical results show the effects of characteristics of functionally graded materials, pre-loaded axial compression and dimensional ratios on the dynamical behavior of shells. The proposed results are validated by comparing with those in the literature.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh thực hiện trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,87±8 tuổi. Thể tích tuyến giáp trung bình là 23.95±2.54 cm3. Kích thước u trung bình là 13,75±5,15 mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 25%. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100 các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị bệnh lý Basedow.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều t... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 360 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 12năm 2021. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 35,5 ± 9,1 tuổi. Kích thước u trung bình là 8,2±5,3 (2,6 – 27,0)mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 12,7%. Có 38 bệnh nhân (10,5%) được phát hiện có hạch trên siêu âm.Trong các bệnh nhân chọc hút tế bào kim nhỏ 71,9% có kết quả là ung thư tuyến giáp hoặc nghi ngờ ung thư tuyến giáp. 16,1% cắt tuyến giáp toàn bộ, 83,9% cắt thuỳ và eo tuyến giáp, vét hạch cổ trung tâm dự phòng. TOET...
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân u lànhtuyến giáp điều trị bằng ... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân u lànhtuyến giáp điều trị bằng phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 342 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020đến tháng 12năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,9 ± 10,6 tuổi. Kích thước u trung bình là 26,9±12,4 (4,0 – 61,0) mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 23,7%. Trong các bệnh nhân chọc hút tế bào kim nhỏ 100% lành tính hoặc tế bào không điển hình, không xác định (nhóm II và III theo phân độ Bethasda 2017). 6,1% cắt tuyến giáp toàn bộ, 87,8% cắt thuỳ tuyến giáp,6,1% cắt thùy tuyến giáp cùng lấy u, TOETVA có thời gian phẫu thuật trung bình là 98,2±33,4 phút. Kết luận: U tuyến giáp lành tính kích thước lớn có...
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng trong điều trị... more Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng trong điều trị ung thư tuyến giáp xâm lấn cơ trước giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Tiến cứu trên 28 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn cơ trước giáp( T3b) được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 39±8,9; 92,8% nữ giới. Trên siêu âm kích thước u trung bình là 8,3±3,2mm, không có trường hợp nào phát hiện u xâm lấn cơ trước giáp trên siêu âm trước mổ. Tất cả trường hợp sau mổ chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú, có xâm nhập mô cơ vân, 10 trường hợp (35,7%) phát hiện di căn hạch cổ trung tâm sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 120±24 phút. Nói khàn tạm thời gặp ở 7,1% trường hợp, tê bì tay chân gặp ở 3,6% trường hợp. Nồng độ Tg, anti-Tg cao sau mổ gặp ở 8 trường hợp (28,5%), tuy nhiênnồng độ thấp dưới ngưỡng sau khi điều trị I131. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng đạt được an toàn, hiệu quả và bướ...
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trịvà một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm ở bệnh nhâ... more Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trịvà một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp tái phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp tái phát điều trị tại khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật triệt căn, trong đó cắt toàn bộ tuyến giáp + vét hạch cổ chiếm 33,3%, vét hạch cổ 2 bên chiếm 66,7%. Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 27%, gặp nhiều nhất trong tuần đầu. Sau mổ có 63% bệnh nhân được điều trị I131 bổ trợ. Thời gian theo dõi trung bình sau điều trị là 35 tháng, lâu nhất 86 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ là 100%, sống thêm không bệnh 5 năm đạt 85,1%. Thời gian sống thêm không bệnh 5 năm ngắn hơn ở nhóm có tổn thương xâm lấn, trên 45 tuổi và kháng I131. Kết luận: Phẫu thuật ung thư tuyến giáp tái phát an toàn, ít biến chứng.
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tái phát. Đối tượn... more Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tái phát. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp tái phát điều trị tại khoa UB&CSGN bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 42,8, tỉ lệ nữ/nam là 8/1. Trung vị thời gian tái phát là 38,2 tháng. Đa phần bệnh nhân không có triệu chứng gì. Tái phát nhiều nhất tại hạch vùng chiếm 61,1%. Siêu âm phát hiện được 90,7% trường hợp tái phát. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ tỉ lệ dương tính đạt 89,2%. Thyroglobulin tăng trong 80,6%, xạ hình toàn thân cho tỉ lệ dương tính 56,1%. PET/CT được thực hiện ở 33,3% bệnh nhân với tỉ lệ phát hiện bệnh 100%. Kết luận: Ung thư tuyến giáp tái phát chủ yếu tại chỗ, ít triệu chứng
Background Promoting substitution of lower priced generics for brand drugs once the market exclus... more Background Promoting substitution of lower priced generics for brand drugs once the market exclusivity period for the latter expires is a key component of the US strategy for achieving value in prescription drugs. Objective This study examines the effect of generic competition on drug prices by estimating the effect of entry of generic drugs, following a brand’s loss-of-exclusivity (LOE), on the average price of competing drugs. Methods Using the Medicare Part D drug event (PDE) data from 2007 to 2018, we utilize both fixed effects and random effects at the drug level to estimate the relationship of competitors and prices within each drug while controlling for factors across drugs. We follow a drug 24 months and 36 months after first generic entry to examine whether the relationship between number of suppliers and price would change over time. We also test the hypothesis that drugs with more recent LOE might face less competition than those with earlier LOE. Results We find that drug prices fall with increasing number of competitors. Prices decline by 20% in markets with about three competitors (the expected price ratio of current generic to pre-generic entry brand average prices is 80%). Prices continue to decline by 80% relative to the pre-generic entry price in markets of ten or more competitors (the expected price ratio is about 30% following 2 years after entry, dropping to 20% following 3 years after entry). We also find that the impact of competition on relative prices is similar for generic drugs first entering the market in either 2007–11 or 2012–15. Conclusion Promoting generic entry and maintaining effective provider competition are effective methods for containing drug prices.
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú... more Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
Doping nanomaterials such as the nanoparticles, nanorods, nanoprisms, etc. into composite organic... more Doping nanomaterials such as the nanoparticles, nanorods, nanoprisms, etc. into composite organic solar cells (OSCs) have recently attracted considerable research interest to obtain higher energy conversion efficiency. Among them, doping of Ag, ZnO nanoparticles into photoactive layers of multilayered composite OSCs are proposed to enhance the photocurrent due to the localized surface plasmon resonance (LSPR) effect. The size as well as the geometry of these nanoparticles are the most important key factors to contribute to LSPR effect. In this work we have investigated the LSPR effects of Ag and ZnO nanoparticles on the photoactive layer in a regular structure of OSC as ITO/photo-active layer doped with nanoparticles/ buffer layer/Al. The photoactive layer such as P3HT:PCBM doping with nanoparticles can be modeled as the light absorbed medium in which its physics behavior is altered by LSPR. Changing the size of Ag and ZnO nanoparticles, i.e. the radius, in P3HT:PCBM active layers w...
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường nách vú trong điều trị u tuyến giáp lành tín... more Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường nách vú trong điều trị u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu - tiến cứu trên 33 bệnh nhân chẩn đoán u tuyến giáp lành tính được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 06/2020 đến 06/2021. Kết quả: Trung bình là 33,8± 9,8 tuổi, 100% nữ giới; tỷ lệ 1 u trên lâm sàng 84,8%, u thùy phải 59,0%, kích thước u trung bình 25,4±12,3mm. Trên siêu âm, u TIRADS 3 chiếm 66,7%. Giải phẫu bệnh sau mổ bướu giáp keo chiếm 72,7%. Cắt thuỳ tuyến giáp ở 97% trường hợp. Thời gian mổ trung bình 45±7 phút; thời gian hậu phẫu 5±0,9 ngày. Nói khàn tạm thời chiếm 3%; tê bì, giảm cảm giác da chiếm 12,1%. 94% phẫu thuật được xếp loại tốt, 97% bệnh nhân đánh giá hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường nách vú trong điều trị u tuyến giáp lành tính tương đối an toàn, tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp và đạt thẩm mỹ cao.
Transitioning from an associate degree to a baccalaureate degree for respiratory therapists has b... more Transitioning from an associate degree to a baccalaureate degree for respiratory therapists has been suggested as a new entry-level educational standard. One potential risk for this change is that it may limit the diversity of potential applicants for entry-level education. A diverse workforce is important to achieve the goal of reducing healthcare disparities. This study evaluated characteristics of therapists who completed associate and baccalaureate degree entry-level education. A secondary analysis of data collected from the 2009 AARC Respiratory Therapist Human Resource Survey explored relationships between the choice of entry-level associate or baccalaureate education and variables of gender, race, salary, career advancement, and job satisfaction. There were no differences between therapists with entry-level associate and baccalaureate degrees in gender, race, number of additional healthcare credentials, numbers of life support credentials, wages, delivering respiratory care b...
Web services and software agent technologies are two areas that have attracted substantial resear... more Web services and software agent technologies are two areas that have attracted substantial research and industry interests in recent years. On the one hand, the Web services technology is gaining popularity because of its well-defined infrastructure aiming at ...
This study estimates the effects of generic competition, increased cost-sharing, and benefit prac... more This study estimates the effects of generic competition, increased cost-sharing, and benefit practices on utilization and spending for prescription drugs. We examined changes in Medicare price and utilization from 2007 to 2009 of all drugs in 28 therapeutic classes. The classes accounted for 80% of Medicare Part D spending in 2009 and included the 6 protected classes and 6 classes with practically no generic competition. All variables were constructed to measure each drug relative to its class at a specific plan sponsor. We estimated that the shift toward generic utilization had cut in half the rate of increase in the price of a prescription during 2007-2009. Specifically, the results showed that (1) rapid generic penetration had significantly held down costs per prescription, (2) copayment and other benefit practices shifted utilization to generics and favored brands, and (3) price increases were generally greater in less competitive classes of drugs. In many ways, Part D was imple...
Proceedings of the fourth international joint conference on Autonomous agents and multiagent systems - AAMAS '05, 2005
Integrating Agents and Web services has recently attracted considerable attention from people in ... more Integrating Agents and Web services has recently attracted considerable attention from people in both the agent and Web services communities. The future of intelligent agents with autonomous capabilities, which manage and access the widespread Web services infrastructure, is promising. Our demonstration shows how WS2JADE, a toolkit developed at the Centre of Intelligent Agent and Multi-Agent Systems, achieves first steps in this direction. The demonstration describes how Web services can be accessed and used by Jade Agents and how other Agents can take this advantage to build value-added services within ecomposition.
The genomes of pseudorabies virus (PrV) and of herpes simplex virus type 1 (HSV1) are colinear, e... more The genomes of pseudorabies virus (PrV) and of herpes simplex virus type 1 (HSV1) are colinear, excepting an inversion in the unique long region, of which one extremity resides within the BamHI fragment 9. This fragment (4088 bp) encodes the counterparts of HSV1 UL24, UL25, UL26 and UL26.5 that are transcribed into four 3'-coterminal mRNAs. Multiple alignments of UL24, UL25 and UL26 protein homologs from ~-, fl-and 7-herpesviruses were performed. The PrV UL24 protein is shorter than its counterparts, missing the non-conserved COOH-terminal region. The region which is common to all viruses contains a basic NH2-terminus and a hydrophobic COOH-end, suggesting that UL24 may function as a matrix protein. The UL25 proteins are well conserved, particularly among the c~-herpesviruses. All the domains involved in the proteolytic activity of the UL26 protein are highly conserved, as well as the two cleavage sites. Thus, its function and processing may be similar in PrV as in other herpesviruses. Due to the fact that in PrV the UL26 and UL44 genes are adjacent and their ends are conserved, the right border of the inversion must lie within their intergenic region.
Glycoprotein-specific platelet antibodies can cause alloor autoimmune thrombocytopenia. The speci... more Glycoprotein-specific platelet antibodies can cause alloor autoimmune thrombocytopenia. The specific detection of relevant antibodies is a prerequisite for diagnosis and treatment. Recently, we introduced a novel method based on the simultaneous detection and differentiation of several specific platelet IgG and IgM antibodies (SASPA) by flow cytometric analysis. It offers certain advantages compared to the monoclonal antibody-specific immobilization of platelet antigen (MAIPA) method. The SASPA method enables a simultaneous analysis of different platelet-specific antibodies without cross-reaction and with a sensitivity comparable to MAIPA. In addition, SASPA proved to be a rapid and reliable assay and required fewer platelets in comparison to other methods. In this article we summarize the principle and benefits of the SASPA assay and report on the implementation of the SASPA method in the routine laboratory use. We also describe our 6-month experience with this assay. Schlüsselwörter Plättchenspezifische Antikörper • Durchflusszytometrie Zusammenfassung Glykoproteinspezifische Thrombozytenantikörper können eine Alloimmun-oder eine Autoimmunthrombozytopenie verursachen. Die spezifische Ermittlung der relevanten Antikörper ist unerlässlich für Diagnose und Therapie. Vor kurzem wurde von uns eine neue Methode vorgestellt, die auf der simultanen Bestimmung und Differenzierung von verschiedenen spezifischen Thrombozyten-IgM-und-IgG-Antikörpern mittels Durchflusszytometrie beruht (SASPA = simultaneous analysis of specific platelet antibodies). Verglichen mit der MAIPA(monoclonal antibody-specific immobilization of platelet antigen)-Methode bietet SASPA verschiedene Vorteile. Zum einen erlaubt SASPA die gleichzeitige Analyse von verschiedenen thrombozytenspezifischen Antikörpern ohne Kreuzreaktion und mit einer der MAIPA-Methode vergleichbaren Sensitivität. Zum anderen erwies sich SASPA als schneller und verlässlicher Assay, für den zudem im Vergleich zu anderen Methoden weniger Thrombozyten benötigt werden. In dem vorliegenden Artikel werden das Prinzip und die Vorteile des SASPA-Assays zusammenfassend dargestellt sowie die Implementierung des Assays in die tägliche Laborroutine und unsere 6-monatigen Erfahrungen mit diesem Assay erläutert.
A spectrum of oxidative lesions was observed in a bacteriophage-based model system that is very s... more A spectrum of oxidative lesions was observed in a bacteriophage-based model system that is very sensitive to the photodynamic activity of selected dyes. When suspensions of the intact bacteriophage QP were exposed to methylene blue plus light (MB+L), inactivating events, or ' 'hits" occurred that were oxygen-dependent and that were associated with the formation of several specific lesions: (1) carbonyl moieties on proteins, (2) 8-0x0-7,8dihydroguanine (8-oxoGua), and (3) single-strand breaks (ssb) in the RNA genome and (4) RNA-protein crosslinks. Formation of carbonyl groups associated with protein in the QP phage preparation correlated positively with photoinactivation of the phage with increasing doses of either of the sensitizers M B or rose bengal. Strand breaks in the QP genomic RNA were observable at high M B concentrations but appeared not to be significant at the lower concentrations of MB, as full-length QP RNA was observable well beyond the 99% inactivation point in M B dosage. It was shown that the number of 8-oxoGua lesions were unlikely to be s a c i e n t to account for the number of lethal events. Following exposure to MB+L, crosslink formation between QP RNA and protein was observed by virtue of the location of RNA at the interface of phenol-aqueous extractions of phage suspensions. A significant increase over background of RNAprotein complexes (including full-length QP RNA) was observed at the lowest concentration of M B tested (0.5 pM), which corresponded roughly to an average of 2 lethal hits per phage or approximately 13% survival compared to the zero M B control (100% survival). Due to its close correlation with QP inactivation and its expected lethality, RNA-protein crosslink formation may be important as an inactivating lesion in bacteriophage QP following MB+L exposure.
In the present work, the study of the nonlinear vibration of a functionally graded cylindrical sh... more In the present work, the study of the nonlinear vibration of a functionally graded cylindrical shell subjected to axial and transverse mechanical loads is presented. Material properties are graded in the thickness direction of the shell according to a simple power law distribution in terms of volume fractions of the material constituents. Governing equations are derived using improved Donnell shell theory ignoring the shallowness of cylindrical shells and kinematic nonlinearity is taken into consideration. One-term approximate solution is assumed to satisfy simply supported boundary conditions. The Galerkin method, the Volmir's assumption and fourth-order Runge-Kutta method are used for dynamical analysis of shells to give explicit expressions of natural frequencies, nonlinear frequency-amplitude relation and nonlinear dynamic responses. Numerical results show the effects of characteristics of functionally graded materials, pre-loaded axial compression and dimensional ratios on the dynamical behavior of shells. The proposed results are validated by comparing with those in the literature.
Uploads
Papers by Xuan Nguyen