Papers by Trần Trọng Dương
Malaria journal, Jan 8, 2005
In Vietnam, a large proportion of all malaria cases and deaths occurs in the central mountainous ... more In Vietnam, a large proportion of all malaria cases and deaths occurs in the central mountainous and forested part of the country. Indeed, forest malaria, despite intensive control activities, is still a major problem which raises several questions about its dynamics.A large-scale malaria morbidity survey to measure malaria endemicity and identify important risk factors was carried out in 43 villages situated in a forested area of Ninh Thuan province, south central Vietnam. Four thousand three hundred and six randomly selected individuals, aged 10-60 years, participated in the survey. Rag Lays (86%), traditionally living in the forest and practising "slash and burn" cultivation represented the most common ethnic group. The overall parasite rate was 13.3% (range [0-42.3] while Plasmodium falciparum seroprevalence was 25.5% (range [2.1-75.6]). Mapping of these two variables showed a patchy distribution, suggesting that risk factors other than remoteness and forest proximity ...
American Journal of Epidemiology, 2012
Journal of Chinese Writing Systems, 2018
This essay studies Vietnamese demotic Nôm characters used to transcribe Sinitic loanwords in the ... more This essay studies Vietnamese demotic Nôm characters used to transcribe Sinitic loanwords in the text of Quốc Âm Thi Tập [Poetry Collection in the National Language] by Nguyễn Trãi (1380–1442) using an interdisciplinary approach that combines graphology, historical phonetics, and etymology. The text under study (with 11,067 unique instances of Nôm characters) has 1434 Nôm characters used to transcribe Sinitic loanwords, with 8040 instances of recurrence. These Nôm characters are divided into 10 categories, along two principal groups: (A) Nôm characters that are borrowed from Sinitic; and (B) Nôm characters that are self-generated. Statistics shows that the major trend of Nôm characters used to transcribed Sinitic loanwords is from borrowing (93.3%), while the minor trend is from self-generation (6.7%). Group (A) of Nôm characters mainly uses the method of graphemic borrowing from Sinitic, while group (B) uses two principal methods of graphemic creation: phono-semantic compound and p...
Tạp chí Y học Việt Nam
Tiến hành nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của THẢO MỘC – SV được tiến hành tr... more Tiến hành nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của THẢO MỘC – SV được tiến hành trên chuột trong phòng thí nghiệm cho thấy: Với liều uống THẢO MỘC – SV từ 346mg/kg đến 2076mg/kg không gây các dấu hiệu nhiễm độc cấp tính hoặc chết trên chuột nhắt trắng. Liều LD50 của THẢO MỘC – SV nếu có là lớn hơn 2076mg/kg; Chuột cống trắng uống THẢO MỘC – SV 28 ngày với 2 liều 214.52mg/kg và 643,56 mg/kg không thấy có ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, chức năng gan và chức năng thận với hình thái chức năng gan và thận bình thưởng. Từ các kết quả nêu trên, chúng tôi kết luận: THẢO MỘC – SV là an toàn, không gây độc tính cấp tính và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN, 2021
Thuật toán Rao, thuật toán mới được phát triển năm 2020, là thuật toán mê-ta-ơ-rít-tíc có cấu trú... more Thuật toán Rao, thuật toán mới được phát triển năm 2020, là thuật toán mê-ta-ơ-rít-tíc có cấu trúc rất đơn giản, cho kết quả tốt trong một số bài toán tối ưu hàm toán. Mặc dù mới ra đời, thuật toán Rao đã đón nhận sự quan tâm ngày càng tăng từ cộng đồng nghiên cứu. Đã có các nghiên cứu ứng dụng thuật toán Rao để giải quyết một số bài toán tối ưu trong kỹ thuật. Tuy nhiên, ứng dụng của thuật toán Rao trong tối ưu kết cấu công trình vẫn chưa được khai thác đầy đủ. Bài báo này nghiên cứu khả năng và tính ứng dụng của thuật toán Rao đối với bài toán tối ưu hóa tiến diện ngang của kết cấu dàn theo điều kiện bền và chuyển vị. Một kỹ thuật xử lý điều kiện ràng buộc, kỹ thuật tìm kiếm biên khả thi (FBS), được sử dụng trong nghiên cứu. Hiệu quả của phương pháp đề xuất được đánh giá thông qua một số ví dụ số.
Sự tồn tại của giới hạn tin dụng co ý nghĩa đến vấn đề phân bổ nguồn vốn va hanh vi tieu dung của... more Sự tồn tại của giới hạn tin dụng co ý nghĩa đến vấn đề phân bổ nguồn vốn va hanh vi tieu dung của hộ trong nền kinh tế. Tuy nhien, vấn đề giới hạn tin dụng, đặc biệt la giới hạn tin dụng của cac hộ sống ở thanh thị vẫn chưa được xem xet nhiều ở trong nước. Mục tieu của bai viết nay la nhằm phân tich cac nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tin dụng của hộ gia đinh tren địa ban thanh phố Cần Thơ. Phương phap tiếp cận trực tiếp được ap dụng để xac định giới hạn tin dụng của hộ va mo hinh probit được sử dụng để xac định cac nhân tố ảnh hưởng va mức tac động bien của cac nhân tố nay đến khả năng bị giới hạn tin dụng của hộ. Kết quả phân tich cho thấy giới hạn tin dụng của hộ gia đinh bị ảnh hưởng bởi trinh độ học vấn của chủ hộ, thu nhập binh quân, lượng vốn vay va gia trị tai sản thế chấp của hộ. Để giảm khả năng bị giới hạn tin dụng, ngoai việc giảm thong tin bất cân xứng thong qua trinh độ học vấn, hộ cần sử dụng tai sản đảm bảo tương đồng với nhu cầu vay vốn.
Tạp chí Y học Việt Nam
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá so sánh trên 2 nhóm bệnh nhân COVID-19 sử dụng phác đồ đ... more Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá so sánh trên 2 nhóm bệnh nhân COVID-19 sử dụng phác đồ điều trị của Bộ Y tế, ngoài ra nhóm nghiên cứu có sử dụng thêm THẢO MỘC – SV trong hỗ trợ điều trị: Các triệu chứng lâm sàng thay đổi từ ngày thứ 3; ngày thứ 5 chỉ còn 45.97% bệnh nhân còn triệu chứng lâm sàng; ngày thứ 6 còn 17.24% bệnh nhân còn triệu chứng lâm sàng; ngày thứ 7 chỉ còn 1.14% bệnh nhân còn triệu chứng lâm sàng; Ngày điều trị trung bình của nhóm nghiên cứu là: 8.17 ± 2 ngày; dài nhất: 13 ngày; ngắn nhất: 02 ngày; Thời gian khỏi bệnh: < 7 ngày: 17.24%; 7-10 ngày: 75.36% (chiếm tỷ lệ cao); 10-12 ngày: 8.05% và trên 12 ngày là 1.15%; THẢO MỘC – SV giúp hỗ trợ rút ngắn thời gian âm tính của bệnh nhân OCVID-19 thông qua xét nghiệm Realtime RT-PCR: + Sau 03 ngày điều trị: có 17.24% bệnh nhân có kết quả âm tính. + Sau 07 ngày điều trị: có 73.56% bệnh nhân âm tính. + Sau 10 ngày điều trị: chỉ còn duy nhất 1 bệnh nhân trong tổng số 87 bệnh nhân nghiên cứu.
Uploads
Papers by Trần Trọng Dương