Để cải thiện chất lượng ánh sáng của các đèn LED phát xạ ánh sáng trắng cần tạo ra một loại vật l... more Để cải thiện chất lượng ánh sáng của các đèn LED phát xạ ánh sáng trắng cần tạo ra một loại vật liệu phát xạ mạnh trong vùng ánh sáng đỏ và đỏ xa. Vật liệu SrTiO3 pha tạp ion Eu3+ được chúng tôi tổng hợp bằng phương pháp phản ứng xẩy ra ở pha rắn, với nhiệt độ nung thiêu kết 1100 oC, với nồng độ pha tạp từ 1 đến 6% nguyên tử. Kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy vật liệu có cấu trúc perovskite với mạng tinh thể dạng lập phương với độ tinh khiết pha cao. Khi nung thiêu kết ở 1100 oC, vật liệu có biên hạt rõ nét, có kích thước phân bố đều trong khoảng từ 300 đến 500 nm. Vật liệu SrTiO3 pha tạp Eu hấp thụ mạnh trong vùng từ ngoại cho phát xạ mạnh trong vùng ánh sáng đỏ, với giải phát xạ từ 525 đến 725 nm, tương ứng với quá trình dịch chuyển từ trạng thái 5D0 về 7Fj (j = 0, 1, 2, 3, 4) của ion Eu3+ trong mạng nền tinh thể SrTiO3. Hiện tượng dập tắt huỳnh quang quan sát thấy ở nồng độ pha tạp 4% ion Eu3+. Vật liệu thu được đáp ứng tốt cho những ứng dụng phủ trên các LED phát...
Nghiên cứu này báo cáo về tính chất quang xúc tác của vật liệu CeO2:4%Eu3+, x%Al3+ (x = 0, 2, 4, ... more Nghiên cứu này báo cáo về tính chất quang xúc tác của vật liệu CeO2:4%Eu3+, x%Al3+ (x = 0, 2, 4, 6, 8) được tổng hợp bằng phương pháp đốt cháy. Đặc điểm cấu trúc, tính chất và hình thái của các hạt nano được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường, tán xạ năng lượng tia X và phổ phản xạ-khuếch tán UV-Vis. Phân tích giản đồ XRD cho thấy các vật liệu thu được có cấu trúc đơn pha với cấu trúc fluorite. Ảnh SEM cho thấy các vật liệu có dạng hình cầu với kích thước trung bình khoảng 60 nm. Đặc biệt, vật liệu CeO2:4%Eu3+, x%Al3+ cho thấy khả năng xúc tác quang tốt, chuyển hóa trên 98% methylene blue (phẩm nhuộm cation) sau 90 phút chiếu sáng bằng bức xạ tử ngoại xa (bước sóng 254 nm) ở nhiệt độ phòng. Những kết quả này chỉ ra rằng vật liệu CeO2:Eu3+, Al3+ phù hợp cho ứng dụng trong xúc tác quang.
Trong khối các nước OECD, Hàn Quốc là quốc gia có tỷ lệ tự tử cao nhất. Tự tử là một vấn đề xã hộ... more Trong khối các nước OECD, Hàn Quốc là quốc gia có tỷ lệ tự tử cao nhất. Tự tử là một vấn đề xã hội và y tế nghiêm trọng, có căn nguyên phức tạp, đa chiều. Dựa vào phân tích các bảng biểu thống kê về vấn đề tự tử cũng như ảnh hưởng của nó đến các vấn đề kinh tế xã hội, bài viết này làm rõ mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và vấn đề tự tử ở Hàn Quốc trong giai đoạn từ 1993 đến 2016, đặc biệt là ảnh hưởng của yếu tố giới tính, nghề nghiệp.
Using data from the fourth and fifth European Working Conditions Surveys, the author examines how... more Using data from the fourth and fifth European Working Conditions Surveys, the author examines how work uncertainty and the use of individual and bundled human resource practices are associated with employees’ extensive work effort. Results at both the employee and country-industry levels of analysis show that work uncertainty and several human resource practices have a direct and positive association with employee overtime as a measure of extensive work effort. Moreover, training, task rotation, teamwork, and the human resource bundle act as mediators by transmitting part of the effect of work uncertainty to employee overtime.
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016, 2017
thông tin, Đại học Công nghệ Tp.HCM 2 Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Kỹ thuật Quân sự 3 Khoa ... more thông tin, Đại học Công nghệ Tp.HCM 2 Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Kỹ thuật Quân sự 3 Khoa Công nghệ sinh học và Kỹ thuật môi trường, Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM 4 Trung tâm Công nghệ thông tin, Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM 5 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính, Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Microalgal, cyanobacteria were carried in 3 times in December of 2021 and January, February 2022 ... more Microalgal, cyanobacteria were carried in 3 times in December of 2021 and January, February 2022 at the Thien Quang lake. The data of 2010 are referenced from our previously published. Classification of species names using published identification keys and correcting scientific names according to Guiry et al (2020). Water samples were analyzed according to the methods in QCVN 08-MT:2015/BTNMT. The results show that 18 species were recorded in 2010 and 38 species were recorded in 2021-2022. They are belong to 6 divisions (Cyanobacteria, Cryptophyta, Bacillariophyta, Euglenophyta, Chlorophyta and Dinophyta). The density of algae and cyanobacteria in 2010 was 5,492 cells/liter. In 2021-2022, the density of algae and cyanobacteria ranges from 1,438,125 cells/liter to 3,523,125 cells/liter (average is 2,206,250 cells/liter), of which Chlorophyta have the highest density. The data of DO, BOD5, COD, Euglenophyta and H' index all show that the water quality of Thien Quang lake in 2021-2022 is cleaner than 2010.
Trong nghiên cứu này, tính phân cực của dung môi được đề cập đến như một công cụ để điều chỉnh kí... more Trong nghiên cứu này, tính phân cực của dung môi được đề cập đến như một công cụ để điều chỉnh kích thước của các hạt nano vàng (GNPs) tổng hợp bằng phương pháp hóa khử. Ảnh hưởng của các hệ số phân cực của môi trường phản ứng đến việc tổng hợp các GNPs đã được khảo sát. Ethanol làm dung môi phân cực, hỗn hợp ethanol-nước đóng vai trò là môi trường phản ứng, axit L-ascorbic (AA) làm chất khử và polyvinylpyrolidone làm chất ổn định được sử dụng để tổng hợp GNPs. Chỉ số phân cực của môi trường phản ứng được điều chỉnh bằng cách thay đổi tỷ lệ thể tích của ethanol với nước. Kết quả về phổ hấp thụ, tán xạ ánh sáng động và ảnh hiển vi điện tử truyền qua cho thấy kích thước của GNPs tăng dần (20 nm - 220 nm) với giá trị giảm dần của chỉ số phân cực của môi trường (~ 8,0 đến 5,0). Hơn nữa, chỉ số phân cực của môi trường cao tạo ra các hạt nano cầu kích thước nhỏ, trong khi chỉ số phân cực của môi trường thấp dẫn đến GNPs có hình dạng khác nhau. Những kết quả này cho thấy rằng tính động học...
La1,5Sr0,5NiO4 được biết đến là một chất điện môi điển hình có hằng số điện môi khổng lồ và tính ... more La1,5Sr0,5NiO4 được biết đến là một chất điện môi điển hình có hằng số điện môi khổng lồ và tính thuận từ yếu ở nhiệt độ phòng. Mômen từ yếu cùng với sự bất cân bằng rất lớn giữa hằng số điện môi và độ từ thẩm dẫn đến sự hấp thụ yếu sóng điện từ do không có sự đóng góp của thành phần tổn hao từ trường. Để cải thiện tổn hao từ trường, đồng thời làm cân bằng các thông số từ tính và điện môi, vật liệu ferrite CoFe2O4 được dần dần thêm vào để thu được vật liệu tổ hợp La1,5Sr0,5NiO4/CoFe2O4. Độ tổn hao phản xạ RL được xác định trong dải tần số từ 4 đến 18 GHz sử dụng hệ đo phân tích mạng vectơ. Giá trị âm lớn nhất thu được đạt xuống đến -31,5 dB tại 12,6 GHz cho mẫu x = 10% trong chế độ đo hở mạch và -26 dB tại 6,4 GHz cho mẫu x = 15% trong chế độ ngắn mạch bằng một tấm Al. Việc thay thế một phần vật liệu từ tính theo một nồng độ thích hợp vào chất nền điện môi La1-xSrxNiO4 được kỳ vọng sẽ thu được các vật liệu tổ hợp điện môi/ferrite hấp thụ mạnh sóng điện từ trong vùng tần số mong muốn.
Các hạt cấu trúc lõi vỏ AuR@Ag với lõi là các thanh nano vàng và lớp vỏ Ag đã được tổng hợp theo ... more Các hạt cấu trúc lõi vỏ AuR@Ag với lõi là các thanh nano vàng và lớp vỏ Ag đã được tổng hợp theo phương pháp nuôi mầm trong môi trường CTAC. Quá trình phát triển bất đẳng hướng của lớp vỏ Ag được kiểm soát bằng cách khảo sát sự phụ thuộc của quá trình phát triển lớp vỏ vào nồng độ ion Ag+ và nhiệt độ của phản ứng khử. Tính chất quang của các hạt được khảo sát thông qua phổ hấp thụ UV-VIS và hình thái, kích thước của các hạt được được quan sát thông qua ảnh TEM và SEM. Các kết quả cho thấy rằng các cấu trúc lõi vỏ đã được tổng hợp với hiệu suất cao, các hạt tạo ra tương đối đồng đều về hình dạng và kích thước. Nồng độ ion Ag+ càng lớn thì lớp vỏ càng dày và nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình phát triển lớp vỏ có kiểm soát là 65oC.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN, 2021
Chất lượng môi trường trong phòng học ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dạy học và sức khỏe của họ... more Chất lượng môi trường trong phòng học ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dạy học và sức khỏe của học sinh. Bên cạnh đó, vấn đề tiêu thụ năng lượng trong các công trình trường học cũ cũng đang trở thành một thách thức cần được giải quyết. Thực tế, Việt Nam hiện có số lượng rất lớn công trình trường học cần được cải tạo, nâng cấp để cải thiện đồng thời tiện nghi môi trường trong phòng học và hiệu quả sử dụng năng lượng. Nghiên cứu này tập trung xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực trạng tòa nhà phòng học để làm công cụ hỗ trợ cho hoạt động cải tạo các công trình này. Dựa trên nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu nhóm tập trung và phỏng vấn sâu chuyên gia, một bộ tiêu chí đánh giá thực trạng tòa nhà phòng học đã được xây dựng bao gồm bốn khía cạnh đánh giá: (1) khả năng chịu lực, (2) kiến trúc và công năng không gian, (3) hiệu quả sử dụng năng lượng, và (4) tiện nghi môi trường trong phòng học. Các khuyến nghị, hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí cũng đã được thảo luận trình bày.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Streptomyces la chi xạ khuẩn gồm nhiều loai co khả năng sinh tổng hợp khang sinh đa... more 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Streptomyces la chi xạ khuẩn gồm nhiều loai co khả năng sinh tổng hợp khang sinh đa dạng về cấu truc va đặc tinh khang sinh, một sốloai trong chi nay con co khả năng sinh tổng hợp cac khang sinh chữa ung thưva điều trịHIV/AIDS. Trong số cac Streptomyces ma chung toi phân lâp được từ cơ chất Việt Nam co Streptomyces15.29 la chủng xạ khuẩn co độ ổn định di truyền học tốt, co khả năng sinh tổng hợp khang sinh phổ rộng va co tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực phong bệnh va chữa bệnh. Bai bao nay giới thiệu những kết quả nghien cứu về chủng Streptomyces15.29 bao gồm nghien cứu cac đặc điểm hinh thai va sinh li, giải trinh tự gien 16s rADN nhằm phân loại, xac định ten khoa học, nghien cứu cải tạo giống tăng cường hiệu suất tổng hợp khang sinh bằng sang lọc va đột biến sử dụng anh sang UV va qua trinh len men chim tren may lắc cũng như trong binh len men 5 L va 500 L, nghien cứu chiết xuất, tinh chế xac định cấu truc hoa học của khang sinh va một số kết quả về phổ tac...
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và độc tính của việc điều trị Decitabine trên người bệnh loạ... more Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và độc tính của việc điều trị Decitabine trên người bệnh loạn sinh tủy (MDS). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, các người bệnh được chẩn đoán MDS, thỏa tiêu chuẩn nhận vào và được điều trị với Decitabine 20mg/m²/ ngày x 5 ngày, từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2021 tại bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV.TMHH). Đánh giá đáp ứng điều trị theo IWG 2006. Kết quả: 32 người bệnh (18 nam, 14 nữ) được phân loại theo WHO 2016, chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm MDS tăng tế bào non-2 (MDS-EB2) (56,2%) và nhóm nguy cơ rất cao theo IPSS-R (56,2%). Người bệnh được điều trị từ 1 đến 11 chu kỳ Decitabine với tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR: CR+PR) là 21,9%; trong đó đạt đáp ứng hoàn toàn (CR) là 12,5% và đạt đáp ứng một phần (PR) là 9,4%. Đáp ứng tủy xương hoàn toàn (mCR) là 25%. Nhóm người bệnh điều trị >4 chu kỳ có tỉ lệ đạt ORR, CR; thời gian sống còn toàn bộ(OS); sống không tiến triển bệnh (PFS); sống không tiến triển thành AML (AMLFS) cao hơn nh...
Transactions of the American Mathematical Society, 2004
Let T r k : F 2 ⊗ G L k P H i ( B V k ) → E x t A k , k + i ( F 2 , F 2 ) Tr_k:\mathbb {F}_2\unde... more Let T r k : F 2 ⊗ G L k P H i ( B V k ) → E x t A k , k + i ( F 2 , F 2 ) Tr_k:\mathbb {F}_2\underset {GL_k}{\otimes } PH_i(B\mathbb {V}_k)\to Ext_{\mathcal {A}}^{k,k+i}(\mathbb {F}_2, \mathbb {F}_2) be the algebraic transfer, which is defined by W. Singer as an algebraic version of the geometrical transfer t r k : π ∗ S ( ( B V k ) + ) → π ∗ S ( S 0 ) tr_k: \pi _*^S((B\mathbb {V} _k)_+) \to \pi _*^S(S^0) . It has been shown that the algebraic transfer is highly nontrivial and, more precisely, that T r k Tr_k is an isomorphism for k = 1 , 2 , 3 k=1, 2, 3 . However, Singer showed that T r 5 Tr_5 is not an epimorphism. In this paper, we prove that T r 4 Tr_4 does not detect the nonzero element g s ∈ E x t A 4 , 12 ⋅ 2 s ( F 2 , F 2 ) g_s\in Ext_{\mathcal {A}}^{4,12\cdot 2^s}(\mathbb {F}_2, \mathbb {F}_2) for every s ≥ 1 s\geq 1 . As a consequence, the localized ( S q 0 ) − 1 T r 4 (Sq^0)^{-1}Tr_4 given by inverting the squaring operation S q 0 Sq^0 is not an epimorphism. This gives a ...
IEEE Power Engineering Society General Meeting, 2004.
− Today wind farms are growing both in size and in number. Being connected at higher voltage leve... more − Today wind farms are growing both in size and in number. Being connected at higher voltage levels, their impacts are becoming more widespread. High demand for reactive power is known as one major characteristic of large wind farms that causes voltage problems to power networks. The larger the wind farm, the more severe this effect could be. If the network is not able to meet the wind farm reactive power requirement, the integration of the wind farm power into the system would be limited. The reactive power shortage due to the operation of the wind farm may lead to an increase in the network overall losses and have adverse effects on its voltage stability. This study explores the possibility of integrating the full power of two large wind farms into a subtransmission network, as well as their impacts on the network losses and voltage stability. It also considers these impacts when the network loading is increased. The study is carried out using computer analyses performed on a custom-designed yet realistic radial power system.
We give a description of the dual of W. Singer's algebraic transfer in the May spectral sequence ... more We give a description of the dual of W. Singer's algebraic transfer in the May spectral sequence and use this description to prove new results on the image of the algebraic transfer in higher homological degrees.
Tuyển tập công trình HNKH toàn quốc lần thứ 3 về điều khiển & Tự động hoá VCCA - 2015, 2016
Bài báo nghiên cứu xây dựng thuật toán thích nghi cho hệ xác định tọa độ cự ly mục tiêu ra đa tro... more Bài báo nghiên cứu xây dựng thuật toán thích nghi cho hệ xác định tọa độ cự ly mục tiêu ra đa trong điều kiện có yếu tố bất định trong phương trình trạng thái mục tiêu. Yếu tố bất định thể hiện ở trường hợp không có được mô hình trạng thái chuẩn xác nhưng giới hạn được xét là hệ hệ liên tục và giới nội. Bài báo đề xuất giải pháp khắc phục thông tin bất định dựa trên tiếp cận xây dựng bộ lọc thích nghi tối ưu các quá trình giới nội sử dụng tuyến tính hóa theo chuỗi Taylor và mạng nơ ron kết hợp với tối ưu hóa tín hiệu điện áp điều khiển vị trí xung cửa bám cự ly mục tiêu ra đa. Điểm mới của nghiên cứu này so với các công trình đã được công bố là: a/ thuật toán thích nghi tối ưu được chỉnh định bằng mạng nơ ron theo thông tin từ kênh quan sát để khắc phục yếu tố có thành phần hàm bất định trong phương trình trạng thái để xác định tọa độ cự ly mục tiêu ra đa; b/ đề xuất cấu trúc hệ kín thích nghi bám tọa độ cự ly của mục tiêu ra đa với điện áp phản hồi tối ưu điều khiển vị trí xung cửa trong hệ. Phần mô phỏng so sánh hiệu quả của thuật toán mới với các thuật toán trước đây sẽ được trình bày trong các bài báo khác. Từ khóa: hệ bám ra đa thích nghi, lọc thích nghi tối ưu, mạng nơ ron.
Để cải thiện chất lượng ánh sáng của các đèn LED phát xạ ánh sáng trắng cần tạo ra một loại vật l... more Để cải thiện chất lượng ánh sáng của các đèn LED phát xạ ánh sáng trắng cần tạo ra một loại vật liệu phát xạ mạnh trong vùng ánh sáng đỏ và đỏ xa. Vật liệu SrTiO3 pha tạp ion Eu3+ được chúng tôi tổng hợp bằng phương pháp phản ứng xẩy ra ở pha rắn, với nhiệt độ nung thiêu kết 1100 oC, với nồng độ pha tạp từ 1 đến 6% nguyên tử. Kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy vật liệu có cấu trúc perovskite với mạng tinh thể dạng lập phương với độ tinh khiết pha cao. Khi nung thiêu kết ở 1100 oC, vật liệu có biên hạt rõ nét, có kích thước phân bố đều trong khoảng từ 300 đến 500 nm. Vật liệu SrTiO3 pha tạp Eu hấp thụ mạnh trong vùng từ ngoại cho phát xạ mạnh trong vùng ánh sáng đỏ, với giải phát xạ từ 525 đến 725 nm, tương ứng với quá trình dịch chuyển từ trạng thái 5D0 về 7Fj (j = 0, 1, 2, 3, 4) của ion Eu3+ trong mạng nền tinh thể SrTiO3. Hiện tượng dập tắt huỳnh quang quan sát thấy ở nồng độ pha tạp 4% ion Eu3+. Vật liệu thu được đáp ứng tốt cho những ứng dụng phủ trên các LED phát...
Nghiên cứu này báo cáo về tính chất quang xúc tác của vật liệu CeO2:4%Eu3+, x%Al3+ (x = 0, 2, 4, ... more Nghiên cứu này báo cáo về tính chất quang xúc tác của vật liệu CeO2:4%Eu3+, x%Al3+ (x = 0, 2, 4, 6, 8) được tổng hợp bằng phương pháp đốt cháy. Đặc điểm cấu trúc, tính chất và hình thái của các hạt nano được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường, tán xạ năng lượng tia X và phổ phản xạ-khuếch tán UV-Vis. Phân tích giản đồ XRD cho thấy các vật liệu thu được có cấu trúc đơn pha với cấu trúc fluorite. Ảnh SEM cho thấy các vật liệu có dạng hình cầu với kích thước trung bình khoảng 60 nm. Đặc biệt, vật liệu CeO2:4%Eu3+, x%Al3+ cho thấy khả năng xúc tác quang tốt, chuyển hóa trên 98% methylene blue (phẩm nhuộm cation) sau 90 phút chiếu sáng bằng bức xạ tử ngoại xa (bước sóng 254 nm) ở nhiệt độ phòng. Những kết quả này chỉ ra rằng vật liệu CeO2:Eu3+, Al3+ phù hợp cho ứng dụng trong xúc tác quang.
Trong khối các nước OECD, Hàn Quốc là quốc gia có tỷ lệ tự tử cao nhất. Tự tử là một vấn đề xã hộ... more Trong khối các nước OECD, Hàn Quốc là quốc gia có tỷ lệ tự tử cao nhất. Tự tử là một vấn đề xã hội và y tế nghiêm trọng, có căn nguyên phức tạp, đa chiều. Dựa vào phân tích các bảng biểu thống kê về vấn đề tự tử cũng như ảnh hưởng của nó đến các vấn đề kinh tế xã hội, bài viết này làm rõ mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và vấn đề tự tử ở Hàn Quốc trong giai đoạn từ 1993 đến 2016, đặc biệt là ảnh hưởng của yếu tố giới tính, nghề nghiệp.
Using data from the fourth and fifth European Working Conditions Surveys, the author examines how... more Using data from the fourth and fifth European Working Conditions Surveys, the author examines how work uncertainty and the use of individual and bundled human resource practices are associated with employees’ extensive work effort. Results at both the employee and country-industry levels of analysis show that work uncertainty and several human resource practices have a direct and positive association with employee overtime as a measure of extensive work effort. Moreover, training, task rotation, teamwork, and the human resource bundle act as mediators by transmitting part of the effect of work uncertainty to employee overtime.
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016, 2017
thông tin, Đại học Công nghệ Tp.HCM 2 Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Kỹ thuật Quân sự 3 Khoa ... more thông tin, Đại học Công nghệ Tp.HCM 2 Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Kỹ thuật Quân sự 3 Khoa Công nghệ sinh học và Kỹ thuật môi trường, Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM 4 Trung tâm Công nghệ thông tin, Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM 5 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính, Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Microalgal, cyanobacteria were carried in 3 times in December of 2021 and January, February 2022 ... more Microalgal, cyanobacteria were carried in 3 times in December of 2021 and January, February 2022 at the Thien Quang lake. The data of 2010 are referenced from our previously published. Classification of species names using published identification keys and correcting scientific names according to Guiry et al (2020). Water samples were analyzed according to the methods in QCVN 08-MT:2015/BTNMT. The results show that 18 species were recorded in 2010 and 38 species were recorded in 2021-2022. They are belong to 6 divisions (Cyanobacteria, Cryptophyta, Bacillariophyta, Euglenophyta, Chlorophyta and Dinophyta). The density of algae and cyanobacteria in 2010 was 5,492 cells/liter. In 2021-2022, the density of algae and cyanobacteria ranges from 1,438,125 cells/liter to 3,523,125 cells/liter (average is 2,206,250 cells/liter), of which Chlorophyta have the highest density. The data of DO, BOD5, COD, Euglenophyta and H' index all show that the water quality of Thien Quang lake in 2021-2022 is cleaner than 2010.
Trong nghiên cứu này, tính phân cực của dung môi được đề cập đến như một công cụ để điều chỉnh kí... more Trong nghiên cứu này, tính phân cực của dung môi được đề cập đến như một công cụ để điều chỉnh kích thước của các hạt nano vàng (GNPs) tổng hợp bằng phương pháp hóa khử. Ảnh hưởng của các hệ số phân cực của môi trường phản ứng đến việc tổng hợp các GNPs đã được khảo sát. Ethanol làm dung môi phân cực, hỗn hợp ethanol-nước đóng vai trò là môi trường phản ứng, axit L-ascorbic (AA) làm chất khử và polyvinylpyrolidone làm chất ổn định được sử dụng để tổng hợp GNPs. Chỉ số phân cực của môi trường phản ứng được điều chỉnh bằng cách thay đổi tỷ lệ thể tích của ethanol với nước. Kết quả về phổ hấp thụ, tán xạ ánh sáng động và ảnh hiển vi điện tử truyền qua cho thấy kích thước của GNPs tăng dần (20 nm - 220 nm) với giá trị giảm dần của chỉ số phân cực của môi trường (~ 8,0 đến 5,0). Hơn nữa, chỉ số phân cực của môi trường cao tạo ra các hạt nano cầu kích thước nhỏ, trong khi chỉ số phân cực của môi trường thấp dẫn đến GNPs có hình dạng khác nhau. Những kết quả này cho thấy rằng tính động học...
La1,5Sr0,5NiO4 được biết đến là một chất điện môi điển hình có hằng số điện môi khổng lồ và tính ... more La1,5Sr0,5NiO4 được biết đến là một chất điện môi điển hình có hằng số điện môi khổng lồ và tính thuận từ yếu ở nhiệt độ phòng. Mômen từ yếu cùng với sự bất cân bằng rất lớn giữa hằng số điện môi và độ từ thẩm dẫn đến sự hấp thụ yếu sóng điện từ do không có sự đóng góp của thành phần tổn hao từ trường. Để cải thiện tổn hao từ trường, đồng thời làm cân bằng các thông số từ tính và điện môi, vật liệu ferrite CoFe2O4 được dần dần thêm vào để thu được vật liệu tổ hợp La1,5Sr0,5NiO4/CoFe2O4. Độ tổn hao phản xạ RL được xác định trong dải tần số từ 4 đến 18 GHz sử dụng hệ đo phân tích mạng vectơ. Giá trị âm lớn nhất thu được đạt xuống đến -31,5 dB tại 12,6 GHz cho mẫu x = 10% trong chế độ đo hở mạch và -26 dB tại 6,4 GHz cho mẫu x = 15% trong chế độ ngắn mạch bằng một tấm Al. Việc thay thế một phần vật liệu từ tính theo một nồng độ thích hợp vào chất nền điện môi La1-xSrxNiO4 được kỳ vọng sẽ thu được các vật liệu tổ hợp điện môi/ferrite hấp thụ mạnh sóng điện từ trong vùng tần số mong muốn.
Các hạt cấu trúc lõi vỏ AuR@Ag với lõi là các thanh nano vàng và lớp vỏ Ag đã được tổng hợp theo ... more Các hạt cấu trúc lõi vỏ AuR@Ag với lõi là các thanh nano vàng và lớp vỏ Ag đã được tổng hợp theo phương pháp nuôi mầm trong môi trường CTAC. Quá trình phát triển bất đẳng hướng của lớp vỏ Ag được kiểm soát bằng cách khảo sát sự phụ thuộc của quá trình phát triển lớp vỏ vào nồng độ ion Ag+ và nhiệt độ của phản ứng khử. Tính chất quang của các hạt được khảo sát thông qua phổ hấp thụ UV-VIS và hình thái, kích thước của các hạt được được quan sát thông qua ảnh TEM và SEM. Các kết quả cho thấy rằng các cấu trúc lõi vỏ đã được tổng hợp với hiệu suất cao, các hạt tạo ra tương đối đồng đều về hình dạng và kích thước. Nồng độ ion Ag+ càng lớn thì lớp vỏ càng dày và nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình phát triển lớp vỏ có kiểm soát là 65oC.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN, 2021
Chất lượng môi trường trong phòng học ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dạy học và sức khỏe của họ... more Chất lượng môi trường trong phòng học ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dạy học và sức khỏe của học sinh. Bên cạnh đó, vấn đề tiêu thụ năng lượng trong các công trình trường học cũ cũng đang trở thành một thách thức cần được giải quyết. Thực tế, Việt Nam hiện có số lượng rất lớn công trình trường học cần được cải tạo, nâng cấp để cải thiện đồng thời tiện nghi môi trường trong phòng học và hiệu quả sử dụng năng lượng. Nghiên cứu này tập trung xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực trạng tòa nhà phòng học để làm công cụ hỗ trợ cho hoạt động cải tạo các công trình này. Dựa trên nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu nhóm tập trung và phỏng vấn sâu chuyên gia, một bộ tiêu chí đánh giá thực trạng tòa nhà phòng học đã được xây dựng bao gồm bốn khía cạnh đánh giá: (1) khả năng chịu lực, (2) kiến trúc và công năng không gian, (3) hiệu quả sử dụng năng lượng, và (4) tiện nghi môi trường trong phòng học. Các khuyến nghị, hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí cũng đã được thảo luận trình bày.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Streptomyces la chi xạ khuẩn gồm nhiều loai co khả năng sinh tổng hợp khang sinh đa... more 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Streptomyces la chi xạ khuẩn gồm nhiều loai co khả năng sinh tổng hợp khang sinh đa dạng về cấu truc va đặc tinh khang sinh, một sốloai trong chi nay con co khả năng sinh tổng hợp cac khang sinh chữa ung thưva điều trịHIV/AIDS. Trong số cac Streptomyces ma chung toi phân lâp được từ cơ chất Việt Nam co Streptomyces15.29 la chủng xạ khuẩn co độ ổn định di truyền học tốt, co khả năng sinh tổng hợp khang sinh phổ rộng va co tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực phong bệnh va chữa bệnh. Bai bao nay giới thiệu những kết quả nghien cứu về chủng Streptomyces15.29 bao gồm nghien cứu cac đặc điểm hinh thai va sinh li, giải trinh tự gien 16s rADN nhằm phân loại, xac định ten khoa học, nghien cứu cải tạo giống tăng cường hiệu suất tổng hợp khang sinh bằng sang lọc va đột biến sử dụng anh sang UV va qua trinh len men chim tren may lắc cũng như trong binh len men 5 L va 500 L, nghien cứu chiết xuất, tinh chế xac định cấu truc hoa học của khang sinh va một số kết quả về phổ tac...
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và độc tính của việc điều trị Decitabine trên người bệnh loạ... more Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và độc tính của việc điều trị Decitabine trên người bệnh loạn sinh tủy (MDS). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, các người bệnh được chẩn đoán MDS, thỏa tiêu chuẩn nhận vào và được điều trị với Decitabine 20mg/m²/ ngày x 5 ngày, từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2021 tại bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV.TMHH). Đánh giá đáp ứng điều trị theo IWG 2006. Kết quả: 32 người bệnh (18 nam, 14 nữ) được phân loại theo WHO 2016, chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm MDS tăng tế bào non-2 (MDS-EB2) (56,2%) và nhóm nguy cơ rất cao theo IPSS-R (56,2%). Người bệnh được điều trị từ 1 đến 11 chu kỳ Decitabine với tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR: CR+PR) là 21,9%; trong đó đạt đáp ứng hoàn toàn (CR) là 12,5% và đạt đáp ứng một phần (PR) là 9,4%. Đáp ứng tủy xương hoàn toàn (mCR) là 25%. Nhóm người bệnh điều trị >4 chu kỳ có tỉ lệ đạt ORR, CR; thời gian sống còn toàn bộ(OS); sống không tiến triển bệnh (PFS); sống không tiến triển thành AML (AMLFS) cao hơn nh...
Transactions of the American Mathematical Society, 2004
Let T r k : F 2 ⊗ G L k P H i ( B V k ) → E x t A k , k + i ( F 2 , F 2 ) Tr_k:\mathbb {F}_2\unde... more Let T r k : F 2 ⊗ G L k P H i ( B V k ) → E x t A k , k + i ( F 2 , F 2 ) Tr_k:\mathbb {F}_2\underset {GL_k}{\otimes } PH_i(B\mathbb {V}_k)\to Ext_{\mathcal {A}}^{k,k+i}(\mathbb {F}_2, \mathbb {F}_2) be the algebraic transfer, which is defined by W. Singer as an algebraic version of the geometrical transfer t r k : π ∗ S ( ( B V k ) + ) → π ∗ S ( S 0 ) tr_k: \pi _*^S((B\mathbb {V} _k)_+) \to \pi _*^S(S^0) . It has been shown that the algebraic transfer is highly nontrivial and, more precisely, that T r k Tr_k is an isomorphism for k = 1 , 2 , 3 k=1, 2, 3 . However, Singer showed that T r 5 Tr_5 is not an epimorphism. In this paper, we prove that T r 4 Tr_4 does not detect the nonzero element g s ∈ E x t A 4 , 12 ⋅ 2 s ( F 2 , F 2 ) g_s\in Ext_{\mathcal {A}}^{4,12\cdot 2^s}(\mathbb {F}_2, \mathbb {F}_2) for every s ≥ 1 s\geq 1 . As a consequence, the localized ( S q 0 ) − 1 T r 4 (Sq^0)^{-1}Tr_4 given by inverting the squaring operation S q 0 Sq^0 is not an epimorphism. This gives a ...
IEEE Power Engineering Society General Meeting, 2004.
− Today wind farms are growing both in size and in number. Being connected at higher voltage leve... more − Today wind farms are growing both in size and in number. Being connected at higher voltage levels, their impacts are becoming more widespread. High demand for reactive power is known as one major characteristic of large wind farms that causes voltage problems to power networks. The larger the wind farm, the more severe this effect could be. If the network is not able to meet the wind farm reactive power requirement, the integration of the wind farm power into the system would be limited. The reactive power shortage due to the operation of the wind farm may lead to an increase in the network overall losses and have adverse effects on its voltage stability. This study explores the possibility of integrating the full power of two large wind farms into a subtransmission network, as well as their impacts on the network losses and voltage stability. It also considers these impacts when the network loading is increased. The study is carried out using computer analyses performed on a custom-designed yet realistic radial power system.
We give a description of the dual of W. Singer's algebraic transfer in the May spectral sequence ... more We give a description of the dual of W. Singer's algebraic transfer in the May spectral sequence and use this description to prove new results on the image of the algebraic transfer in higher homological degrees.
Tuyển tập công trình HNKH toàn quốc lần thứ 3 về điều khiển & Tự động hoá VCCA - 2015, 2016
Bài báo nghiên cứu xây dựng thuật toán thích nghi cho hệ xác định tọa độ cự ly mục tiêu ra đa tro... more Bài báo nghiên cứu xây dựng thuật toán thích nghi cho hệ xác định tọa độ cự ly mục tiêu ra đa trong điều kiện có yếu tố bất định trong phương trình trạng thái mục tiêu. Yếu tố bất định thể hiện ở trường hợp không có được mô hình trạng thái chuẩn xác nhưng giới hạn được xét là hệ hệ liên tục và giới nội. Bài báo đề xuất giải pháp khắc phục thông tin bất định dựa trên tiếp cận xây dựng bộ lọc thích nghi tối ưu các quá trình giới nội sử dụng tuyến tính hóa theo chuỗi Taylor và mạng nơ ron kết hợp với tối ưu hóa tín hiệu điện áp điều khiển vị trí xung cửa bám cự ly mục tiêu ra đa. Điểm mới của nghiên cứu này so với các công trình đã được công bố là: a/ thuật toán thích nghi tối ưu được chỉnh định bằng mạng nơ ron theo thông tin từ kênh quan sát để khắc phục yếu tố có thành phần hàm bất định trong phương trình trạng thái để xác định tọa độ cự ly mục tiêu ra đa; b/ đề xuất cấu trúc hệ kín thích nghi bám tọa độ cự ly của mục tiêu ra đa với điện áp phản hồi tối ưu điều khiển vị trí xung cửa trong hệ. Phần mô phỏng so sánh hiệu quả của thuật toán mới với các thuật toán trước đây sẽ được trình bày trong các bài báo khác. Từ khóa: hệ bám ra đa thích nghi, lọc thích nghi tối ưu, mạng nơ ron.
Uploads
Papers by Lê Hà