thương mại khoa học 1 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Vũ Thị Yến-Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mở nền... more thương mại khoa học 1 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Vũ Thị Yến-Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Cửu Long. Mã số: 188.1TrEM.11 The Influence 0f Economic Openness 0n Attracting Foreign Direct Investment Into The Mekong Delta 2. Nguyễn Thị Lan và Trần Thị Thùy Linh-Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách Nhà nước đến lạm phát: bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Mã số: 188.1FiBa.11 The impact of state budget deficit on inflation: empirical evidence in some Southeast Asian countries and policy implications for Vietnam 3. Vũ Hoàng Ngân, Hoàng Thị Huệ, Nguyễn Hải Anh và Nguyễn Thu Thảo-Ảnh hưởng của việc làm xanh đến bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam. Mã số: 188.1Deco.11 The Impact of Green Jobs on Income Inequality in Vietnam QUẢN TRỊ KINH DOANH 4. Nguyễn Hoàng-Nghiên cứu vai trò của năng lực marketing trong định hình lợi thế cạnh tranh và quyết định hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 188.2BMkt.21
Food system (FS) and food safety remain important issues in Vietnam. In which, producing and mark... more Food system (FS) and food safety remain important issues in Vietnam. In which, producing and market accesing safe vegetables plays an important role. The production of safe vegetables has not been developed currently, , although the economic efficiency analysis shows that safe vegetable production uses less material input and commands higher prices, resulting in increased income for farmers. However, the production of safe vegetables requires more labor. The quality of safe vegetables is much better than that of conventional vegetables, but it needs to follow many criteria and standards. The network of safe vegetables in Thai Nguyen has not been developed (accounting for about 10% of total output), mainly safe vegetable consumption at supermarkets and some points of sale of safe vegetables, safe vegetable consumption is difficult. Point-of-sale are not convenient for buyers, and consumer satisfication remains low. More powerful and oriented policies and sets, especially in the plann...
Mục tiêu: Nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một s... more Mục tiêu: Nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một số hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực trong tiên lượng nguy cơ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 116 bệnh nhân có tổn thương dạng u đơn độc ở ngoại vi phổi được Phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị, tại Khoa Ngoại lồng ngực - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thời gian từ 11/2011 đến 7/2014. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1 ± 12,3, tỷ lệ Nam/nữ là 1,3/1. Phân bố bệnh nhân theo kết quả mô bệnh học gồm: UTP chiếm tỷ lệ 41,4 %, trong đó UTBM tuyến chiếm chủ yếu (97,9%); u lành tính chiếm 58,6%, trong đó: u lao và viêm phổi mạn tính tổ chức hóa chiếm chủ yếu (69,4% và 23,6%). Phân tích mối liên quan giữa một số đặc điểm trên phim CLVT lồng ngực với kết quả mô bệnh cho thấy: tổn thương ở thùy giữa phổi phải; bờ đa cung, có tua gai có tỷ lệ UTP cao hơn lành tính (p < 0,01), trong khi tổn thương có kích thước từ 2cm trở xuống, bờ rõ nhẵn có tỷ lệ lành tính c...
Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội... more Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi và đánh giá vai trò chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và PET/CT trong chẩn đoán hạch di căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được cắt thùy phổi vét hạch bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 4,7/1, tuổi trung bình là 55,9 ± 8,9. Típ mô bệnh chiếm chủ yếu là biểu mô tuyến (95%), tế bào vảy 5%. Giai đoạn TNM trước mổ lần lượt là: IA (40%), IB (15%), IIA (17,5%), IIB (17,5%) và IIIA (10%). Thùy phổi được cắt chủ yếu là thùy trên (31,2% bên phải và 23,8% bên trái). Số trạm hạch N1 và N2 trung bình vét được trong mổ lần lượt là 1,8±0,8 và 1,8±0,7. Độ nhạy, độ đặc hiệu của CT trong chẩn đoán di căn hạch N1 là 50,0%, 83,8%; N2 là 62,5%, 86,1%. Kết quả tương ứng của PET/CT với hạch N1 là 97,7; 83,3 và N2 là 97,5% và 83,3%. Kết luận: Vét hạch bằng phẫu thuật nội soi khả thi, hiệu quả. Áp dụng PET/CT trong chẩn đoán di căn hạ...
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyê... more Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 04/2021, 77 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,1±6,6 phút. Ngày nằm viện sau mổ 7,2±1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực an toàn và hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ítbiến chứng sau mổ.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân... more Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy ít nhất 3 xương sườn một bên từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện quân y 103. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 73 bệnh nhân 57 nam và 16 nữ, tuổi trung bình là 52,86; gãy từ 3 đến 5 xương chiếm chủ yếu (86,3%). Điểm VAS khi nghỉ và khi ho giảm, Pa02 tăng có ý nghĩa sau thực hiện giảm đau cạnh sống (P<0,05). Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu khoang màng phổi 85,3%, có 4 trường hợp được điều trị bằng kết xương sườn. Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ngày. Kết luận: Điều trị chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn có sử dụng giảm đau cạnh sống cho hiệu quả tốt và an toàn.
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2020
31 bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi từ 5/2016 đến 9/2017. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối ... more 31 bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi từ 5/2016 đến 9/2017. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng. PTNS được chỉ định để cắt tất cả các vị trí thùy phổi, gồm bệnh phổi lành tính (tỷ lệ 16%) và ung thư phổi (84%). Cả 02 phương pháp PTNS được áp dụng (PTNS hoàn toàn 64,6%; PTNS hỗ trợ 35,4%), PTNS hỗ trợ thường được áp dụng ở những trường hợp u phổi có kích thước lớn trên 5cm, rãnh liên thùy không hoàn toàn (p < 0,05). Tĩnh mạch luôn được cắt đầu tiên khi cắt thùy trên phổi (14/14 trường hợp), phế quản luôn được cắt sau khi cắt các mạch máu (tỷ lệ 100%). PTNS vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi hiệu quả với 58,3% vét được hạch N1, 69,4% vét hạch N2, số vị trí vét được hạch trung bình là 1,6 ± 1,0. Kết quả phẫu thuật khả quan với tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp (6,4%). Không có tử vong trong và sau mổ.
The main area of insurance companies activity is selling protection to their customers. But insur... more The main area of insurance companies activity is selling protection to their customers. But insurers also hold investments to cover future claims or benefits, administrative expenses and profits to shareholders. The role of insurance investment management is to manage the funds generated by the insurance business, maximizing risk adjusted returns while meeting regulatory requirements on its assets and other financial constraints. Insurance investment management must ensure that investment returns preserve the solvency, both regulatory and economic, of the insurance company, earn the return commensurate with the use of its capital and enable it to continue to underwrite profitable insurance business. The article present main concepts of insurers investment management. Author examine insurers’ investment activity in non-life sector in Poland in years 2006-2010 (volume, dynamic, portfolio and efficiency).
2005 International Conference on Machine Learning and Cybernetics, 2005
Abstract As a crucial issue in computer network security, anomaly detection is receiving more and... more Abstract As a crucial issue in computer network security, anomaly detection is receiving more and more attention from both application and theoretical point of view. In this paper, by introducing boosting technique, a novel anomaly detection scheme is proposed. On the whole, the proposed scheme is based on Ada-Boost and can be viewed as an extension of Ada-Boost in terms of both probability density estimation (PDE) and confidence area estimation (CAE). Different kinds of base learners are adopted and investigated in the ...
This website is using Manakin, a new front end for DSpace created by Texas A&M University Librari... more This website is using Manakin, a new front end for DSpace created by Texas A&M University Libraries. The interface can be extensively modified through Manakin Aspects and XSL based Themes. For more information visit http://di. tamu. edu and http://dspace. org
International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology, 2012
Thirteen strains of yeasts typical of the genus Moniliella were isolated from fermenting meat and... more Thirteen strains of yeasts typical of the genus Moniliella were isolated from fermenting meat and meat processing tools in Vietnam. PCR fingerprints generated by primer (GAC)5 subdivided the strains into two distinctive genetic groups. In a phylogenetic tree based on D1/D2 large subunit rRNA gene sequences, the strains formed a well-supported clade with Moniliella spathulata and Moniliella suaveolens but represented two new lineages. The names Moniliella carnis sp. nov. and Moniliella dehoogii sp. nov. are proposed. The two novel species can be distinguished from each other and from known species of Moniliella based on phenotypic characteristics. It is assumed that the yeasts were associated with fatty substances that contaminated the meat processing tools. The type strain of Moniliella carnis is KFP 246T ( = CBS 126447T = NRRL Y-48681T) and the type strain of Moniliella dehoogii is KFP 211T ( = CBS 126564T = NRRL Y-48682T).
Two new yeast species, Cryptococcus bestiolae and Cryptococcus dejecticola, were discovered in th... more Two new yeast species, Cryptococcus bestiolae and Cryptococcus dejecticola, were discovered in the frass of the litchi fruit borer Conopomorpha sinensis Bradley. The yeasts utilize inositol, hydrolyze urea, produce starch-like substance, and contain CoQ10. Phylogenetic analyses of D1/D2 26S rDNA and internal transcribed spacer (ITS) sequences indicate that the yeasts are closely related to Bullera dendrophila and an undescribed species of Cryptococcus (strain CBS 8507). The two new species differed from each other by 17 nucleotides in the D1/D2 region and by 68 nucleotides in the ITS region. Cryptococcus bestiolae is a sister species to Cryptococcus sp. CBS 8507, from which it differs by eight nucleotides in the D1/ D2 region and 59 nucleotides in the ITS region. Cryptococcus dejecticola and B. dendrophila differed by 13 nucleotides in the D1/D2 and 57 nucleotides in the ITS region. Cryptococcus bestiolae and Cr. dejecticola formed with B. dendrophila a well defined clade consisting of insect associated species. The type strain of Cr. bestiolae is TH3.2.59 (= CBS 10118 = NRRL Y-27894), and the type strain of Cr. dejecticola is Litch 17 (= CBS 10117 = NRRL Y-27898).
Abstract: A system and method for characterizing a pattern, in which a spiking neural network hav... more Abstract: A system and method for characterizing a pattern, in which a spiking neural network having at least one layer of neurons is provided. The spiking neural network has a plurality of connected neurons for transmitting signals between the connected neurons. A model for inducing spiking in the neurons is specified. Each neuron is connected to a global regulating unit for transmitting signals between the neuron and the global regulating unit. Each neuron is connected to at least one other neuron for transmitting signals from this ...
thương mại khoa học 1 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Vũ Thị Yến-Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mở nền... more thương mại khoa học 1 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Vũ Thị Yến-Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Cửu Long. Mã số: 188.1TrEM.11 The Influence 0f Economic Openness 0n Attracting Foreign Direct Investment Into The Mekong Delta 2. Nguyễn Thị Lan và Trần Thị Thùy Linh-Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách Nhà nước đến lạm phát: bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Mã số: 188.1FiBa.11 The impact of state budget deficit on inflation: empirical evidence in some Southeast Asian countries and policy implications for Vietnam 3. Vũ Hoàng Ngân, Hoàng Thị Huệ, Nguyễn Hải Anh và Nguyễn Thu Thảo-Ảnh hưởng của việc làm xanh đến bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam. Mã số: 188.1Deco.11 The Impact of Green Jobs on Income Inequality in Vietnam QUẢN TRỊ KINH DOANH 4. Nguyễn Hoàng-Nghiên cứu vai trò của năng lực marketing trong định hình lợi thế cạnh tranh và quyết định hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 188.2BMkt.21
Food system (FS) and food safety remain important issues in Vietnam. In which, producing and mark... more Food system (FS) and food safety remain important issues in Vietnam. In which, producing and market accesing safe vegetables plays an important role. The production of safe vegetables has not been developed currently, , although the economic efficiency analysis shows that safe vegetable production uses less material input and commands higher prices, resulting in increased income for farmers. However, the production of safe vegetables requires more labor. The quality of safe vegetables is much better than that of conventional vegetables, but it needs to follow many criteria and standards. The network of safe vegetables in Thai Nguyen has not been developed (accounting for about 10% of total output), mainly safe vegetable consumption at supermarkets and some points of sale of safe vegetables, safe vegetable consumption is difficult. Point-of-sale are not convenient for buyers, and consumer satisfication remains low. More powerful and oriented policies and sets, especially in the plann...
Mục tiêu: Nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một s... more Mục tiêu: Nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một số hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực trong tiên lượng nguy cơ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 116 bệnh nhân có tổn thương dạng u đơn độc ở ngoại vi phổi được Phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị, tại Khoa Ngoại lồng ngực - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thời gian từ 11/2011 đến 7/2014. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1 ± 12,3, tỷ lệ Nam/nữ là 1,3/1. Phân bố bệnh nhân theo kết quả mô bệnh học gồm: UTP chiếm tỷ lệ 41,4 %, trong đó UTBM tuyến chiếm chủ yếu (97,9%); u lành tính chiếm 58,6%, trong đó: u lao và viêm phổi mạn tính tổ chức hóa chiếm chủ yếu (69,4% và 23,6%). Phân tích mối liên quan giữa một số đặc điểm trên phim CLVT lồng ngực với kết quả mô bệnh cho thấy: tổn thương ở thùy giữa phổi phải; bờ đa cung, có tua gai có tỷ lệ UTP cao hơn lành tính (p < 0,01), trong khi tổn thương có kích thước từ 2cm trở xuống, bờ rõ nhẵn có tỷ lệ lành tính c...
Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội... more Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi và đánh giá vai trò chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và PET/CT trong chẩn đoán hạch di căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được cắt thùy phổi vét hạch bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 4,7/1, tuổi trung bình là 55,9 ± 8,9. Típ mô bệnh chiếm chủ yếu là biểu mô tuyến (95%), tế bào vảy 5%. Giai đoạn TNM trước mổ lần lượt là: IA (40%), IB (15%), IIA (17,5%), IIB (17,5%) và IIIA (10%). Thùy phổi được cắt chủ yếu là thùy trên (31,2% bên phải và 23,8% bên trái). Số trạm hạch N1 và N2 trung bình vét được trong mổ lần lượt là 1,8±0,8 và 1,8±0,7. Độ nhạy, độ đặc hiệu của CT trong chẩn đoán di căn hạch N1 là 50,0%, 83,8%; N2 là 62,5%, 86,1%. Kết quả tương ứng của PET/CT với hạch N1 là 97,7; 83,3 và N2 là 97,5% và 83,3%. Kết luận: Vét hạch bằng phẫu thuật nội soi khả thi, hiệu quả. Áp dụng PET/CT trong chẩn đoán di căn hạ...
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyê... more Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 04/2021, 77 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,1±6,6 phút. Ngày nằm viện sau mổ 7,2±1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực an toàn và hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ítbiến chứng sau mổ.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân... more Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy ít nhất 3 xương sườn một bên từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện quân y 103. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 73 bệnh nhân 57 nam và 16 nữ, tuổi trung bình là 52,86; gãy từ 3 đến 5 xương chiếm chủ yếu (86,3%). Điểm VAS khi nghỉ và khi ho giảm, Pa02 tăng có ý nghĩa sau thực hiện giảm đau cạnh sống (P<0,05). Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu khoang màng phổi 85,3%, có 4 trường hợp được điều trị bằng kết xương sườn. Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ngày. Kết luận: Điều trị chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn có sử dụng giảm đau cạnh sống cho hiệu quả tốt và an toàn.
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2020
31 bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi từ 5/2016 đến 9/2017. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối ... more 31 bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi từ 5/2016 đến 9/2017. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng. PTNS được chỉ định để cắt tất cả các vị trí thùy phổi, gồm bệnh phổi lành tính (tỷ lệ 16%) và ung thư phổi (84%). Cả 02 phương pháp PTNS được áp dụng (PTNS hoàn toàn 64,6%; PTNS hỗ trợ 35,4%), PTNS hỗ trợ thường được áp dụng ở những trường hợp u phổi có kích thước lớn trên 5cm, rãnh liên thùy không hoàn toàn (p < 0,05). Tĩnh mạch luôn được cắt đầu tiên khi cắt thùy trên phổi (14/14 trường hợp), phế quản luôn được cắt sau khi cắt các mạch máu (tỷ lệ 100%). PTNS vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi hiệu quả với 58,3% vét được hạch N1, 69,4% vét hạch N2, số vị trí vét được hạch trung bình là 1,6 ± 1,0. Kết quả phẫu thuật khả quan với tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp (6,4%). Không có tử vong trong và sau mổ.
The main area of insurance companies activity is selling protection to their customers. But insur... more The main area of insurance companies activity is selling protection to their customers. But insurers also hold investments to cover future claims or benefits, administrative expenses and profits to shareholders. The role of insurance investment management is to manage the funds generated by the insurance business, maximizing risk adjusted returns while meeting regulatory requirements on its assets and other financial constraints. Insurance investment management must ensure that investment returns preserve the solvency, both regulatory and economic, of the insurance company, earn the return commensurate with the use of its capital and enable it to continue to underwrite profitable insurance business. The article present main concepts of insurers investment management. Author examine insurers’ investment activity in non-life sector in Poland in years 2006-2010 (volume, dynamic, portfolio and efficiency).
2005 International Conference on Machine Learning and Cybernetics, 2005
Abstract As a crucial issue in computer network security, anomaly detection is receiving more and... more Abstract As a crucial issue in computer network security, anomaly detection is receiving more and more attention from both application and theoretical point of view. In this paper, by introducing boosting technique, a novel anomaly detection scheme is proposed. On the whole, the proposed scheme is based on Ada-Boost and can be viewed as an extension of Ada-Boost in terms of both probability density estimation (PDE) and confidence area estimation (CAE). Different kinds of base learners are adopted and investigated in the ...
This website is using Manakin, a new front end for DSpace created by Texas A&M University Librari... more This website is using Manakin, a new front end for DSpace created by Texas A&M University Libraries. The interface can be extensively modified through Manakin Aspects and XSL based Themes. For more information visit http://di. tamu. edu and http://dspace. org
International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology, 2012
Thirteen strains of yeasts typical of the genus Moniliella were isolated from fermenting meat and... more Thirteen strains of yeasts typical of the genus Moniliella were isolated from fermenting meat and meat processing tools in Vietnam. PCR fingerprints generated by primer (GAC)5 subdivided the strains into two distinctive genetic groups. In a phylogenetic tree based on D1/D2 large subunit rRNA gene sequences, the strains formed a well-supported clade with Moniliella spathulata and Moniliella suaveolens but represented two new lineages. The names Moniliella carnis sp. nov. and Moniliella dehoogii sp. nov. are proposed. The two novel species can be distinguished from each other and from known species of Moniliella based on phenotypic characteristics. It is assumed that the yeasts were associated with fatty substances that contaminated the meat processing tools. The type strain of Moniliella carnis is KFP 246T ( = CBS 126447T = NRRL Y-48681T) and the type strain of Moniliella dehoogii is KFP 211T ( = CBS 126564T = NRRL Y-48682T).
Two new yeast species, Cryptococcus bestiolae and Cryptococcus dejecticola, were discovered in th... more Two new yeast species, Cryptococcus bestiolae and Cryptococcus dejecticola, were discovered in the frass of the litchi fruit borer Conopomorpha sinensis Bradley. The yeasts utilize inositol, hydrolyze urea, produce starch-like substance, and contain CoQ10. Phylogenetic analyses of D1/D2 26S rDNA and internal transcribed spacer (ITS) sequences indicate that the yeasts are closely related to Bullera dendrophila and an undescribed species of Cryptococcus (strain CBS 8507). The two new species differed from each other by 17 nucleotides in the D1/D2 region and by 68 nucleotides in the ITS region. Cryptococcus bestiolae is a sister species to Cryptococcus sp. CBS 8507, from which it differs by eight nucleotides in the D1/ D2 region and 59 nucleotides in the ITS region. Cryptococcus dejecticola and B. dendrophila differed by 13 nucleotides in the D1/D2 and 57 nucleotides in the ITS region. Cryptococcus bestiolae and Cr. dejecticola formed with B. dendrophila a well defined clade consisting of insect associated species. The type strain of Cr. bestiolae is TH3.2.59 (= CBS 10118 = NRRL Y-27894), and the type strain of Cr. dejecticola is Litch 17 (= CBS 10117 = NRRL Y-27898).
Abstract: A system and method for characterizing a pattern, in which a spiking neural network hav... more Abstract: A system and method for characterizing a pattern, in which a spiking neural network having at least one layer of neurons is provided. The spiking neural network has a plurality of connected neurons for transmitting signals between the connected neurons. A model for inducing spiking in the neurons is specified. Each neuron is connected to a global regulating unit for transmitting signals between the neuron and the global regulating unit. Each neuron is connected to at least one other neuron for transmitting signals from this ...
Uploads
Papers by Anh Nguyễn Hải